(TN&MT) - Theo Cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNT), vụ Hè Thu 2024, diện tích nguy cơ bị ảnh hưởng khoảng 20.700 - 34.200 ha cây trồng (chiếm khoảng từ 2 - 3% diện tích canh tác), gồm: Bắc Trung Bộ 8.700 - 14.200 ha; Nam Trung Bộ 12.000 - 20.000 ha.
Dưới tác động của El Nino, từ đầu mùa khô đến nay, khu vực Trung Bộ có nhiều nơi nhiệt độ duy trì trong khoảng từ 36 – 39 độ C, có nơi trên 40 độ C. Mức nhiệt này cao hơn từ 3 – 5 độ C so với trung bình nhiều năm. Nắng nóng kéo dài, mưa ít gây khó khăn cho sinh hoạt, sản xuất.
Hiện Nam Trung Bộ có 102/534 hồ chứa có lượng nước dưới một nửa dung tích thiết kế; trong đó 29 hồ nhỏ dưới mực nước chết gồm: Quảng Nam (4 hồ do đang sửa chữa nâng cấp không tích nước), Bình Định (15 hồ, trong đó có 8 hồ đang sửa chữa nâng cấp), Ninh Thuận (5 hồ), Bình Thuận (5 hồ).
Tại Bình Thuận, nhiều diện tích thanh long khô héo do thiếu nước tưới
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, từ tháng 5 – 7/2024, nắng nóng tiếp tục có xu hướng gia tăng. Tổng lượng mưa trong tháng 5 thiếu hụt từ 10 – 30% so với trung bình nhiều năm (TBNN). Dòng chảy trên một số sông thuộc các tỉnh Quảng Trị, Phú Yên và Bình Thuận thiếu hụt từ 65 – 80%.
Cục Thủy lợi nhận định, do nắng nóng nên nguồn nước trữ trong công trình thủy lợi có thể bị hạ thấp rất nhanh và gia tăng nhu cầu dùng nước, dẫn đến nguy cơ xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước trên phạm vi rộng.
Tại khu vực Bắc Trung Bộ, dự báo đến cuối tháng 5/2024, dung tích trữ các hồ trung bình đạt 48% so với thiết kế. Theo đó, vụ Hè Thu năm 2024, diện tích có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hạn hán, thiếu nước trong khu vực khoảng 8.700 - 14.200ha, chủ yếu tại Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng Trị.
Dự báo diện tích canh tác nông nghiệp có nguy cơ thiếu nước trong vụ Hè Thu năm 2024 tại Bắc Trung Bộ
Dự báo diện tích canh tác nông nghiệp có nguy cơ thiếu nước trong vụ Hè Thu năm 2024 tại Nam Trung Bộ
Tại khu vực Nam Trung Bộ, dự báo Vụ Hè Thu 2024 có khoảng 11.500 - 16.200ha diện tích gieo trồng có nguy cơ bị ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; tập trung tại Ninh Thuận và Bình Thuận.
Để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho người dân trong thời gian còn lại của mùa khô, ngày 2/5, Cục Thủy lợi đã gửi công văn đến Sở NN&PTNT các tỉnh/thành phố khu vực Trung Bộ. Trong đó, đề nghị các địa phương tập trung tiếp tục tổ chức thực hiện nghiệm túc Công điện của Thủ tướng Chính phủ số 04/CĐ-TTg ngày 15/01/2024 về việc chủ động ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; và Chỉ thị số 661/CT-BNN-TL ngày 23/1/2024 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2023-2024.
Cục Thủy lợi cũng khuyến cáo ngành nông nghiệp các địa phương tổ chức, xây dựng, rà soát, cập nhật phương án, kế hoạch phòng chống hạn hán, thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sân sinh, bao gồm các kịch bản về nguồn nước trữ trong cong trình thủy lợi, khả năng xuất hiện mưa tiểu mãn. Xác định cụ thể các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước theo các kịch bản và giải pháp ứng phó cụ thể.
Bên cạnh đó, tổ chức theo dõi và cập nhật liên tục thông tin dự báo khí tượng, thủy văn, nguồn nước và các khuyến cáo để chủ động thực hiện các giải pháp ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn phù hợp. Tổ chức kiểm kê nguồn nước trữ của từng công trình thủy lợi, tính toán cân đối khả năng cung cấp nước trong thời gian còn lại của mùa khô, xác định lượng nước ưu tiên cho sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng cạn và các nhu cầu thiết yếu khác. Chỉ tổ chức xuống giống cây trồng vụ Hè Thu, vụ Mùa nếu nguồn nước đảm bảo cung cấp đủ cho cả vụ, các diện tích không đủ nước, xem xét giãn, lùi thời vụ hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Cùng với chủ động thống nhất với các bên liên quan kế hoạch điều nước cho sản xuất nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương cần rà soát, xác định các vùng có nguy cơ thiếu nước sinh hoạt và đánh giá khả năng nguồn cấp nước cho sinh hoạt. Qua đó, xây dựng phương án và tổ chức triển khai các biện pháp cấp nước sạch cho người dân, như: thiết lập các điểm cấp nước tập trung, kéo dài tuyến ống cấp nước, hỗ trợ thiết bị trữ nước, sử dụng các phương tiện lưu động chuyên chở nước cung cấp đến từng cụm dân cư; không để xảy ra tình trạng gián đoạn, mất nước kéo dài...
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
(TN&MT) - Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Dương Đức Tuấn vừa ký văn bản yêu cầu các đơn vị liên quan của thành phố bảo đảm cung cấp nước sạch mùa hè năm 2024. Theo đó, UBND TP Hà Nội yêu cầu các đơn vị liên quan trên địa bàn chuẩn bị xe bồn để sẵn sàng cung cấp nước sạch cho người dân trong mùa hè nắng nóng.
Cụ thể, UBND TP Hà Nội yêu cầu các đơn vị sản xuất nước sạch trên địa bàn thành phố duy trì sản xuất, cung cấp tổng công suất khoảng 1,4 triệu - 1,6 triệu m3 nước/ngày đêm. Trong đó, Công ty nước sạch Hà Nội sản xuất khoảng 547.000 - 578.000 m3/ngày đêm; Nước sạch sông Đà sản xuất khoảng 323.000 m3/ngày đêm; Nước mặt sông Đuống sản xuất 300.000 m3/ngày đêm…
TP Hà Nội dự kiến mùa hè năm 2024, nhu cầu sử dụng nước tăng 6,5% so với năm 2023. Đặc biệt, vào thời gian cao điểm nắng nóng, nhu cầu sử dụng nước tăng cao so với trung bình khoảng 5 - 10% sẽ gây ra tình trạng thiếu nước cục bộ tại những khu vực cuối nguồn, cốt địa hình cao, khu vực chỉ có một nguồn cấp…
Cụ thể, một số khu vực tiếp tục xảy ra thiếu nước thậm chí mất nước tại một số thời điểm nắng nóng. Như tại quận Ba Đình có khu vực ngoài đê An Dương, Phúc Xá, Hoàng Hoa Thám, Vĩnh Phúc; quận Tây Hồ có khu vực Đê Quai, Âu Cơ, Tứ Liên, Quảng An; quận Hai Bà Trưng có điểm Nguyễn Khoái, cuối phố Tạ Quang Bửu...
Trước tình hình trên, UBND TP Hà Nội yêu cầu các công ty duy trì sản xuất, vận hành tối đa công suất các nhà máy nước, các trạm cấp nước, đáp ứng với khả năng cao nhất về nhu cầu sử dụng nước của 100% hộ dân khu vực nội thành và một số khu vực của các huyện đã đầu tư hệ thống cấp nước tập trung.
UBND TP Hà Nội chỉ đạo phân bổ điều tiết nguồn nước bảo đảm hài hòa giữa nguồn cấp và nhu cầu cũng như khả năng tiếp cận nguồn nước của từng khu vực, ưu tiên nguồn cấp cho khu vực chỉ có một nguồn cấp, không để xảy ra mất nước kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân; cải tạo nâng cấp các trạm cấp nước hiện có nhằm tăng tối đa nguồn cung cho hệ thống.
Hà Nội yêu cầu chuẩn bị xe bồn cung cấp nước sạch cho người dân trong mùa hè nắng nóng (Ảnh minh hoạ)
Thành phố cũng yêu cầu tiếp tục thực hiện đầu tư cải tạo mạng lưới cấp nước, giảm thất thoát thất thu nước sạch, ứng dụng công nghệ 4.0 về quản lý khách hàng; duy trì vận hành các trạm bơm tăng áp cục bộ, vận hành mạng lưới cấp nước hợp lý kết hợp tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu ăn, uống.
Trường hợp nguồn cấp nước bị gián đoạn, UBND TP Hà Nội đề nghị các đơn vị huy động xe bồn chở nước đến cho các hộ dân ở khu vực cuối nguồn, chung cư, đặc biệt là bệnh viên, trường học…
Ngoài ra, Thành phố yêu cầu tăng cường kiểm soát chất lượng nước nguồn, nước sau xử lý, cập nhật về trung tâm quan trắc chất lượng nước của Sở TN&MT để quản lý, điều tiết, giám sát hệ thống cấp nước sạch; điều tiết nguồn cấp giữa các nhà máy nước tập trung trong trường hợp sự cố, nhu cầu sử dụng tăng cao, bảo đảm cấp nước an toàn.
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
(TN&MT) - Nhóm các nhà khoa học từ Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đã hợp tác nghiên cứu ứng dụng học máy dựa trên mô hình lai để dự báo tiềm năng nước ngầm vùng Bắc Trung Bộ nhằm góp phần quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này.
Nhiều khó khăn trong quản lý tài nguyên nước ngầm
Nguồn nước ngầm (nước dưới đất) vô cùng quý giá, có tác dụng lớn trong việc cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, trước sức ép về tăng trưởng kinh tế, dân số tăng nhanh, ô nhiễm môi trường… khiến nguồn nước đang dần bị suy giảm và cạn kiệt.
Hệ lụy từ việc khai thác nước ngầm quá mức dẫn đến sụt lún
Theo kết quả nghiên cứu của Hội Địa chất thủy văn Việt Nam cho thấy, mỗi năm mực nước ngầm của Đồng bằng sông Cửu Long tụt giảm 40cm, kéo theo lún sụt mặt đất, tạo điều kiện cho nước biển dâng cao, mặn nhập sâu. Nếu như trước đây, giếng khoan cần độ sâu khoảng 100m là có thể khai thác được nguồn nước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thì nay phải khoan sâu gấp đôi.
Nghiêm trọng hơn, một tỷ lệ lớn nguồn nước ngầm ở Đồng bằng sông Cửu Long đã bị nhiễm mặn, nhiễm hóa chất không sử dụng được. Đây là hệ lụy của việc khai thác nước ngầm tràn lan, quá mức và tình trạng sử dụng hóa chất bừa bãi, xả thải nước chưa qua xử lý ra môi trường trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp…
Cùng với đó, tình trạng sụt lún và xâm nhập mặn do khai thác nước ngầm thiếu kiểm soát đe dọa đến diện tích trũng của đồng bằng, gây ra thiệt hại về cơ sở hạ tầng, mất đất và làm gia tăng lũ lụt. Tình trạng này còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và người dân buộc phải chuyển đổi hoạt động sinh kế cho phù hợp với tình hình thực tế.
Mặc dù vậy, hiện nay, vẫn chưa có con số cụ thể nào đánh giá, dự báo về trữ lượng nước ngầm. Điều này dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý, điều hoà, phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn nước dưới đất.
Quản lý tài nguyên nước và vị trí giếng
Để dự báo tiềm năng nước ngầm ở vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, mới đây, các nhà nghiên cứu đã phát triển một phương pháp mới dựa trên viễn thám, mạng lưới thần kinh sâu (DNN) và các thuật toán tối ưu hóa Adam; Thuật toán thụ phấn hoa (FPA); Tối ưu hóa dựa trên hệ sinh thái nhân tạo (AEO); Thuật toán tìm đường (PFA); Thuật toán tối ưu hóa kền kền châu Phi (AVOA) và Thuật toán tối ưu hóa cá voi (WOA).
Mô hình dự báo tài nguyên nước ngầm của nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng 95 con suối hay giếng nước với 13 yếu tố điều kiện làm dữ liệu đầu vào cho mô hình học máy để tìm ra mối quan hệ thống kê giữa tình trạng có hoặc không có sự tồn tại của nước ngầm và các yếu tố điều kiện. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã dùng các chỉ số thống kê, cụ thể là sai số bình phương trung bình gốc (RMSE), diện tích dưới đường cong (AUC), độ chính xác, kappa (K) và hệ số xác định (R2) để xác minh các mô hình.
Các kết quả cho thấy, tất cả mô hình đề xuất đều có hiệu quả trong việc dự đoán nguồn nước ngầm tiềm tàng, với giá trị AUC lớn hơn 0,95. Trong số các mô hình được đề xuất, mô hình DNN-AVOA hiệu quả hơn các mô hình khác.
ThS Thân Văn Đón - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia - Thành viên nhóm nghiên cứu cho biết, công tác dự báo tài nguyên nước là một bài toán khó mang tính chất liên hoàn và phức tạp thể hiện mối liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố khí tượng, khí hậu, hải văn, khai thác sử dụng nước với nguồn nước mặt, nước dưới đất. Theo bản đồ tiềm năng nước ngầm, khoảng 25 - 30% diện tích vùng nằm trong khu vực có tiềm năng nước ngầm cao và rất cao; 5 - 10% ở mức vừa phải và 60 - 70% ở mức thấp hoặc rất thấp. Kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng trong việc quản lý tài nguyên nước nói chung và vị trí giếng thích hợp nói riêng.
Nhóm tác giả đã phân tích, lựa chọn và đề xuất công cụ mô hình tính toán liên quan đến tài nguyên nước phục vụ các mục đích nghiên cứu của đề tài đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và được đánh giá lựa chọn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ có 11 thành tạo chứa nước, trong các trầm tích lục nguyên, trầm tích biến chất với lưu lượng khai thác công trình dự báo là 10.237m3/ngày và có khả năng cung cấp cho tổng số 102.370 người với tiêu chuẩn sử dụng nước 100l/người/ngày.
Để khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước hợp lý, bền vững, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và vùng bảo vệ miền cấp (vùng bổ cập) tại các công trình với bán kính vùng cho từng công trình tối thiểu là 20m, diện tích bảo vệ vùng bổ cập từ 3 - 12km2.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu kiến nghị, các bộ, ban, ngành và địa phương cần xem xét xây dựng hệ thống cấp nước phù hợp với đặc điểm nguồn nước, tập quán sử dụng nước trên cơ sở kết quả nghiên cứu đảm bảo cung cấp cho sinh hoạt bền vững, an toàn tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ.
Ở Việt Nam, nguồn nước ngầm hiện nay đã và đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước, môi trường. Vì vậy, những đề xuất của nhóm nghiên cứu về bộ mô hình tương ứng để tính toán với những đánh giá cụ thể nhằm lượng hóa hiệu quả trong quy hoạch tài nguyên nước là cơ sở quan trọng để góp phần trong công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này.
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
Tài nguyên nước là yếu tố cốt lõi, là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển KTXH của vùng cũng như quốc gia. Thông tin dữ liệu về tài nguyên nước luôn được xem là số liệu cơ bản trong quá trình ổn định và phát triển của các ngành kinh tế. Thông tin dữ liệu về tài nguyên nước đầy đủ sẽ giúp cho mọi hoạt động KTXH được đảm bảo và phòng tránh được những rủi ro từ nước như hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm…
Ngày 24/3/2021 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại quyết định số 432/QĐ-TTg. Trong đó, mục tiêu đến năm 2025 là công bố được kết quả kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, vùng, tỉnh. Theo đó, tại Điều 2 khoản 5 của quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tổng thể kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 đã nêu rõ kế hoạch thực hiện kiểm kê tài nguyên nước đối với các địa phương.
Theo đó tỉnh Bắc Giang đã xây dựng và triển khai thực hiện “Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” trong 2 năm 2022-2023, công tác kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang được thực hiện gồm 5 chỉ tiêu: Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là 1021 nguồn nước; tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3; tổng dung tích hồ chứa 270,05 triệu m3; số lượng công trình khai thác sử dụng nước mặt nội tỉnh là 421 công trình; số lượng công trình xả thải vào nguồn nước nội tỉnh là 75 công trình. Kết quả kiểm kê tài nguyên nước nội tỉnh Bắc Giang thực hiện theo đề án Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, đồng thời là cơ sở quan trọng trong việc tổ chức, lập Quy hoạch vùng, tỉnh. Nhằm bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định của pháp luật về Quy hoạch.
Từ khóa: Kiểm kê tài nguyên nước, quy hoạch, bảo vệ nguồn nước, Bắc Giang.
1. Giới thiệu
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với diện tích tự nhiên 3.895,89 km2, có tọa độ địa lý từ 21o07’ đến 21o37’ vĩ độ Bắc; 105o53’ đến 107o02’ kinh độ Đông. Dân số trên 1,8 triệu người. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện và 01 thành phố. Thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính của tỉnh, cách Thủ đô Hà Nội 50 km; cách cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km; cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển nước sâu Cái Lân – Quảng Ninh 130 km.
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
|
Hình 1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Giang
|
Địa giới hành chính tỉnh: Phía Bắc và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn; phía Nam và Đông Nam tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh; phía Tây và Tây Bắc tiếp giáp với thành phố Hà Nội, Thái Nguyên (Hình 1).
2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang
Theo công văn số 4464/BTNMT-TNN ngày 16/6/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia (được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), công tác kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn đến năm 2025 gồm 5 chỉ tiêu và được xác định như sau
2.1. Chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt
Chỉ tiêu kiểm kê số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh do UBND thành phố trực thuộc trung ương thực hiện gồm: sông, suối, kênh rạch, đầm, phá và các hồ, ao nội tỉnh (theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Tài nguyên nước) không thuộc quy mô hộ gia đình. Việc kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh có thể kế thừa từ danh mục nguồn nước nội tỉnh, danh mục ao, hồ không được san lấp đã được ban hành.
Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 10 tháng 07 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh thuộc sông, suối gồm 120 sông, suối và nguồn nước mặt nội tỉnh thuộc các hồ chứa thủy lợi có dung tích 50.000 m3 trở lên gồm 294 hồ chứa.
Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt và công bố danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Kết quả kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt được tổng hợp theo Biểu mẫu số 03.
2.2. Chỉ tiêu lượng nước mặt
Chỉ tiêu lượng nước mặt được kiểm kê trên địa bàn tỉnh gồm các chỉ số: tổng lượng dòng chảy lưu vực sông (theo đặc trưng trung bình nhiều năm, mùa, tháng), tổng dung tích các hồ chứa, từng chỉ tiêu được mô tả như sau:
a. Tổng lượng dòng chảy lưu vực sông (trung bình nhiều năm, mùa, tháng)
Sử dụng phương pháp tính toán mô hình NAM để tính toán, đánh giá tổng lượng nước mặt. Các số liệu đầu vào áp dụng cho mô hình NAM gồm: số liệu mưa ngày các trạm quan trắc, số liệu bốc hơi ngày các trạm quan trắc, số liệu dòng chảy trung bình ngày trạm Chũ trong cùng giai đoạn 2014-2022.
Kết quả kiểm kê tổng lượng dòng chảy; lượng nước mặt chảy vào, ra ranh giới tỉnh được tổng hợp theo các Biểu mẫu số 05, 06.
b. Tổng dung tích các hồ chứa nước
Kết quả kiểm kê tổng dung tích các hồ chứa nước, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 trở lên, hồ chứa thủy điện với công suất lắp máy trên 50KW được tổng hợp theo số liệu Biểu 03.
2.3. Chỉ tiêu chất lượng nước mặt (chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI)
Để đánh giá chất lượng nước mặt trên toàn tỉnh Báo cáo này kế thừa kết quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Bắc Giang từ Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2022, 2023 và các dự án trên địa bàn với 96 điểm lấy mẫu, khối lượng 325 mẫu nước (283 mẫu nước sông và 42 mẫu nước hồ) tại các nguồn nước mặt, được tính toán theo chỉ số chất lượng tổng hợp WQI.
Chỉ số tổng hợp WQI được thực hiện tính toán theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng Cục môi trường về Hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước.
Kết quả kiểm kê chỉ tiêu chất lượng nước mặt được tổng hợp theo biểu mẫu số 10.
2.4. Chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt
Việc kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt được thực hiện theo
các bước: (i) Điều tra tổng hợp (quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BTNMT)
theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; (ii) Trên cơ sở kết
quả điều tra tổng hợp, lựa chọn các công trình có quy mô khai thác (theo tỷ lệ
điều tra) để tiến hành điều tra chi tiết theo Biểu mẫu số 18 tại Phụ lục kèm theo.
Kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt được tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát bổ sung và tài liệu thu thập được về tình hình khai thác sử dụng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng kiểm kê khai thác sử dụng nước mặt gồm: hồ chứa, đập dâng có dung tích toàn bộ ≥ 0,01 triệu m3; công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô > 0,1 m3/giây; khai thác nước mặt cho kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là > 100 m3/ngày đêm.
Kết quả kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt tổng hợp theo Biểu mẫu số 12.
2.5. Chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước
Trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện dự án “Xây dựng quy định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” theo Quyết định phê duyệt nội dung, dự toán số 2775/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang. Trong đó, dự án đã đề xuất công tác điều tra khảo sát tổng thể xả thải vào nguồn nước. Do đó, chỉ tiêu kiểm kê xả nước thải vào nguồn nước sẽ sử dụng kết quả công tác điều tra ngoài thực địa của dự án này để tổng hợp đồng thời bổ sung thêm số liệu xả thải từ cấp phép môi trường năm 2021 đến nay.
Đối tượng kiểm kê xả nước thải vào nguồn nước gồm: các công trình xả nước thải có quy mô > 5 m3/ngày đêm (không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ).
Kết quả kiểm kê chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước tổng hợp theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục kèm theo.
3. Kết quả kiểm kê tài nguyên nước
3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê
Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước của tỉnh được thực hiện theo biểu mẫu 02. Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê như sau:
+ Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là 1021 nguồn nước gồm: 120 sông suối nội tỉnh, 901 hồ ao.
+ Lượng nước mặt nội tỉnh: Tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3, trong đó lượng nước tập trung nhiều vào mùa mưa lũ từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Tổng dung tích hồ chứa: 270,05 triệu m3.
+ Tổng số điểm phân tích chất lượng nước: 96 điểm.
+ Số lượng công trình khai thác sử dụng nước mặt nội tỉnh là: 421 công trình.
+ Số lượng công trình xả thải vào nguồn nước nội tỉnh là: 75 công trình.
STT
|
Nhóm, tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Số lượng nguồn nước mặt
|
1021
|
1.1
|
Sông, suối, kênh, rạch
|
Nguồn nước
|
120
|
1.2
|
Hồ, ao, đầm, phá
|
901
|
2
|
Lượng nước mặt
|
2.1
|
Tổng lượng dòng chảy
|
6.505,7
|
2.1.1
|
Tháng 1
|
Triệu m3
|
63,82
|
2.1.2
|
Tháng 2
|
23,67
|
2.1.3
|
Tháng 3
|
45,03
|
2.1.4
|
Tháng 4
|
109,17
|
2.1.5
|
Tháng 5
|
194,42
|
2.1.6
|
Tháng 6
|
313,58
|
2.1.7
|
Tháng 7
|
454,92
|
2.1.8
|
Tháng 8
|
655,35
|
2.1.9
|
Tháng 9
|
347,11
|
2.1.10
|
Tháng 10
|
128,53
|
2.1.11
|
Tháng 11
|
50,89
|
2.1.12
|
Tháng 12
|
30,84
|
2.2
|
Tổng dung tích các hồ chứa
|
Triệu m3
|
270,05
|
3
|
Chất lượng nước mặt (chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI)
|
Điểm
|
3.1
|
Tổng số điểm phân tích
|
96
|
3.2
|
Rất tốt (giá trị WQI từ 91 đến 100)
|
15
|
3.3
|
Tốt (giá trị WQI từ 76 đến 90)
|
46
|
3.4
|
Trung bình (giá trị WQI từ 51 đến 75)
|
29
|
3.5
|
Kém (giá trị WQI từ 26 đến 50)
|
6
|
3.6
|
Ô nhiễm nặng (giá trị WQI từ 10 đến 25)
|
0
|
3.7
|
Ô nhiễm rất nặng (giá trị WQI < 10)
|
0
|
4
|
Khai thác, sử dụng nước mặt
|
4.1
|
Số lượng công trình
|
421
|
4.1.1
|
Hồ chứa
|
Công trình
|
301
|
4.1.2
|
Đập dâng
|
23
|
4.1.3
|
Trạm bơm
|
86
|
4.1.4
|
Cống
|
0
|
4.1.5
|
Nhà máy nước
|
9
|
4.1.6
|
Khác….
|
2
|
4.2
|
Lượng nước khai thác sử dụng
|
m3/ngày
|
4.2.1
|
Tưới
|
m3/giây
|
27,22
|
4.2.2
|
Phát điện
|
KW
|
0
|
4.2.3
|
Kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
|
m3/ngày
|
3.917
|
4.2.4
|
Khác….
|
m3/ngày
|
17.300
|
5
|
Xả nước thải vào nguồn nước
|
5.1
|
Số lượng công trình
|
75
|
5.1.1
|
Sản xuất công nghiệp
|
Công trình
|
8
|
5.1.2
|
Sinh hoạt
|
27
|
5.1.3
|
Khác….
|
40
|
5.2
|
Tổng lượng nước thải
|
15333
|
5.2.1
|
Sản xuất công nghiệp
|
m3/ngày
|
7530
|
5.2.2
|
Sinh hoạt
|
1363
|
5.2.3
|
Khác…..
|
6440
|
Bảng. 1. Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang
3.2. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt
Tổng hợp từ danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh và danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp kiểm kê số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh gồm có:
– 120 sông, suối nội tỉnh được phân chia thành các phần như sau:
+ Sông cấp 1: 05 sông, suối;
+ Sông cấp 2: 04 sông, suối;
+ Sông cấp 3: 48 sông, suối;
+ Sông cấp 4: 44 sông, suối;
+ Sông cấp 5: 17 sông, suối;
+ Sông cấp 6: 02 sông, suối
– 901 hồ chứa lớn, vừa và nhỏ, cụ thể như sau:
+ Đập, hồ chứa nước lớn: 22 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 đến dưới 1 tỷ m3 hoặc chiều cao đập ≥15m).
+ Đập, hồ chứa nước vừa: 19 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500 nghìn m3 đến dưới 3 triệu m3 hoặc chiều cao đập từ 10 đến 15m).
+ Đập, hồ chứa nước nhỏ: 253 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500 nghìn m3 hoặc chiều cao đập từ 5m đến dưới 10m).
+ Đập, hồ chứa nước nhỏ khác: 607 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 50.000 nghìn m3 hoặc chiều cao đập dưới 5m).
3.3. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu lượng nước mặt
– Tổng lượng dòng chảy:
Tổng lượng dòng chảy trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3/năm, tương ứng với mô đun dòng chảy Mo=55,6 l/s.km2. Trong đó chiếm nhiều nhất là tiểu vùng ven sông Cầu khoảng 2.405,6 triệu m3/năm, ít nhất là tiểu vùng sông Sỏi khoảng 265,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước nội sinh trong tỉnh là 2.608,3 triệu m3/năm. Tổng lượng dòng chảy trên sông, suối nội tỉnh là 2417,21 triệu m3/năm;
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 1. Biểu đồ tổng lượng nước mặt trên các tiểu vùng tính toán |
– Tổng dung tích các hồ chứa: 270,05 triệu m3.
3.4. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu chất lượng nước mặt
Chỉ số chất lượng nước WQI được tính theo hướng dẫn trong quyết định số
1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam.
Tổng số mẫu phân tích: 325 mẫu của 96 điểm lấy mẫu.
+ Rất tốt (giá trị WQI từ 91 đến 100): 60 mẫu;
+ Tốt (giá trị WQI từ 76 đến 90): 147 mẫu;
+ Trung bình (giá trị WQI từ 51 đến 75): 83 mẫu;
+ Kém (giá trị WQI từ 26 đến 50): 24 mẫu;
+ Ô nhiễm nặng (giá trị WQI từ 10 đến 25): 11 mẫu;
+ Ô nhiễm rất nặng (giá trị WQI <10): 0.
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 2. Biểu đồ đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tỉnh Bắc Giang theo VN_WQI |
Theo kết quả kiểm kê đánh giá chất lượng nước mặt WQI ở phần trên cho thấy giá trị WQI chất lượng nước mặt tỉnh Bắc Giang đạt từ 14 đến 97, tương ứng chất lượng nước từ kém đến rất tốt. Điểm có chất lượng xấu nhất trong tỉnh là điểm tiếp nhận nước thải của KCN Vân Trung ở xã Vân Trung huyện Việt Yên. Các khu vực có chất lượng rất tốt (WQI>90) chủ yếu tập trung ở các nguồn nước trên địa bàn huyện Sơn Động, Lục Ngạn. Các nguồn nước mặt có chất lượng kém, xấu chủ yếu ở địa bàn các huyện Tân Yên, Yên Dũng, Việt Yên, TP Bắc Giang. Đặc biệt là huyện Việt Yên chất lượng các nguồn nước mặt kém do địa bàn huyện có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung như KCN Vân Trung, KCN Quang Châu, KCN Đình Trám. Nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước mặt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động xả thải trong công nghiệp, sản xuất, nông nghiệp và sinh hoạt.
3.5. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt
Kết quả tổng hợp thông tin khai thác, sử dụng nước mặt nội tỉnh như sau: tổng có 421 công trình khai thác, sử dụng nước nước mặt nội tỉnh gồm 301 hồ chứa, 23 đập dâng, 86 trạm bơm, 09 nhà máy nước, 02 công trình khác; lượng nước khai thác cho mục đích tưới là 27,22 m3/s, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là 3.917 m3/ngày, cho mục đích khác là 17.300 m3/ngày.
Bảng. 2. Chỉ tiêu khai thác sử dụng nước mặt
STT
|
Nhóm, tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
Các nguồn nước sông, suối, hồ nội tỉnh
|
4.1
|
Số lượng công trình
|
421
|
–
|
Hồ chứa
|
Công trình
|
301
|
–
|
Đập dâng
|
23
|
–
|
Trạm bơm
|
86
|
–
|
Cống
|
0
|
–
|
Nhà máy nước
|
9
|
–
|
Khác
|
2
|
4.2
|
Lượng nước khai thác sử dụng
|
–
|
Tưới
|
m3/giây
|
27,22
|
–
|
Phát điện
|
KW
|
0
|
–
|
Kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp
|
m3/ngày
|
3917
|
–
|
Khác
|
m3/ngày
|
17.300
|
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 3. Hiện trạng khai thác sử dụng nước theo các sông nội tỉnh |
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 4. Hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước mặt theo đơn vị hành chính |
3.6. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước
Kết quả tổng hợp thông tin xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh như sau: Kiểm kê được số lượng công trình xả thải > 5m3/ngày đêm là 75 công trình xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh, lưu lượng xả nước thải vào nguồn nước cho mục đích sản xuất công nghiệp là 7.530 m3/ngày, mục đích sinh hoạt là 1.363 m3/ngày, mục đích khác là 6.440 m3/ngày.
STT
|
Nhóm, tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
Các nguồn nước sông, suối nội tỉnh
|
Tổng
|
5.1
|
Số lượng công trình
|
75
|
–
|
Sản xuất công nghiệp
|
Công trình
|
8
|
–
|
Sinh hoạt
|
27
|
–
|
Khác
|
40
|
5.2
|
Tổng lượng nước thải
|
15333
|
–
|
Sản xuất công nghiệp
|
m3/ngày
|
7530
|
–
|
Sinh hoạt
|
m3/ngày
|
1363
|
–
|
Khác
|
m3/ngày
|
6440
|
Bảng. 3. Chỉ tiêu xả thải vào nguồn nước
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 5. Hiện trạng xả thải vào nguồn nước mặt nội tỉnh |
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 6. Hiện trạng xả thải vào nguồn nước nội tỉnh ở các huyện, thành phố |
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI |
Hình. 7. Bản đồ kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang |
4. Lời cảm ơn
Cám ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Công nghệ và Dữ liệu tài nguyên nước đã cung cấp số liệu và tài liệu dự án “Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” để viết bài báo này.
5. Kết luận và kiến nghị
Như vậy, kết quả kiểm kê đã cho thấy hiện trạng tài nguyên nước mặt nội tỉnh, hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt, hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước. Theo đó lượng khai thác sử dụng và xả thải vào nguồn nước còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn nước liên tỉnh. Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là các sông suối gồm 120 sông, số lượng nguồn nước mặt là ao, hồ, đầm, phá gồm 901 hồ, ao. Tổng lượng dòng chảy trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3/năm, tương ứng với mô đun dòng chảy Mo=55,6 l/s.km2. Trong đó chiếm nhiều nhất là tiểu vùng ven sông Cầu khoảng 2.405,6 triệu m3/năm, ít nhất là tiểu vùng sông Sỏi khoảng 265,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước nội sinh trong tỉnh là 2.608,3 triệu m3/năm. Tổng lượng dòng chảy trên sông, suối nội tỉnh là 2417,21 triệu m3/năm; tổng dung tích các hồ chứa nước là 270,05 triệu m3. Lượng nước khai thác cho mục đích tưới là 27,22 m3/s, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là 3.917 m3/ngày, cho mục đích khác là 17.300 m3/ngày. Lưu lượng xả nước thải vào nguồn nước cho mục đích sản xuất công nghiệp là 7.530 m3/ngày, mục đích sinh hoạt là 1.363 m3/ngày, mục đích khác là 6.440 m3/ngày. Có thể thấy để đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước cần có sự phân bổ khai thác sử dụng hợp lý giữa các nguồn nước, các mục đích khai thác và giám sát chặt chẽ hoạt động xả nước thải vào nguồn nước.
Kiến nghị thực hiện công tác kiểm kê định kỳ theo đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia phục vụ công tác quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế – xã hội.
Nguồn: congnghiepmoitruong.vn
|
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 2/4/2024 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15.
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 được Quốc hội Khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Để triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước với mục đích:Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.
Yêu cầu đặt ra là Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước;
Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Tài nguyên nước
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật ở Trung ương. Thời gian thực hiện: Năm 2024.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật tại các địa phương. Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho các đối tượng là cán bộ, công chức, người làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho cán bộ, công chức của các Sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
Xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Thời gian trình Chính phủ: Tháng 12 năm 2024.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng theo chức năng quản lý nhà nước được giao chủ trì xây dựng Nghị định có nội dung quy định việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Luật Tài nguyên nước. Thời gian trình Chính phủ trước năm 2026.
Bên cạnh đó, rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác được giao trong Luật Tài nguyên nước. Cụ thể, Bộ Xây dựng rà soát các văn bản có nội dung quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2026.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong Luật
Căn cứ quy định của Luật Tài nguyên nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 2 Điều 79 Luật Tài nguyên nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước nông thôn và bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước.
Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (căn cứ khoản 4 Điều 79 Luật Tài nguyên nước.
Bộ Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình cấp, thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (căn cứ khoản 5 Điều 79 Luật Tài nguyên nước).
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước được giao tại khoản 1 Điều 80 Luật Tài nguyên nước.
Nguồn: baochinhphu.vn
|
|