Tin tức sự kiện

Cơ hội giúp thế giới giải “cơn khát” nước sạch

Nước bao phủ hơn 2/3 bề mặt của Trái đất, nhưng chỉ một phần rất nhỏ nước ngọt có sẵn để sử dụng. Đến năm 2030, nhu cầu nước ngọt trên toàn cầu được dự báo sẽ vượt nguồn cung tới 40%. Điều này làm dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng thiếu nước sạch trên toàn cầu.

Trong một bài viết được đăng tải trên Tạp chí The Business Times, ông Justin Winter – người đồng quản lý danh mục đầu tư thuộc Quỹ BNP Paribas Aqua cho rằng, sự mất cân bằng giữa cung và cầu nguồn nước là do nhiều yếu tố tác động, trong đó có biến đổi khí hậu, đô thị hóa, cơ sở hạ tầng cũ kỹ và ô nhiễm. Đồng thời, công nghệ đổi mới sáng tạo cũng góp phần vào thách thức này.

concern-rs75206-kenya-water-truck.jpgNgười dân chờ lấy nước uống từ một xe bồn chở nước di động

Chất bán dẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế hiện đại, nhưng thực tế ít được biết đến là hoạt động sản xuất chất bán dẫn sử dụng rất nhiều nước. Ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu tiêu thụ khoảng 1,2 triệu mega lít nước mỗi năm. Mỗi công đoạn – từ sản xuất chip đến đánh bóng, làm sạch và làm mát – đều cần đến nước. Đặc biệt, nước siêu tinh khiết rất quan trọng để duy trì độ sạch của chip.

Nông nghiệp cũng là lĩnh vực có cường độ sử dụng nước cao, chiếm 70% lượng nước ngọt được sử dụng trên toàn cầu. Đối với lĩnh vực này, các phương pháp tiếp cận đổi mới sáng tạo như tưới tiêu thông minh được tích hợp công nghệ nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nước và năng suất cây trồng. Các ứng dụng này cũng được mở rộng ra ngoài lĩnh vực nông nghiệp đến những lĩnh vực khác, như không gian xanh đô thị.

Cơ hội trong toàn bộ chuỗi giá trị nước

Ông Justin Winter nhận định: “Là những nhà đầu tư tích cực, chúng tôi xác định cơ hội trong toàn bộ chuỗi giá trị nước, bao gồm cơ sở hạ tầng, phương pháp xử lý, tính hiệu quả và các tiện ích về nước”.

Đầu tiên, cơ sở hạ tầng nước rất quan trọng, gồm nhiều dự án và hợp phần. Từ các đường ống, máy bơm và van chuyên dụng hỗ trợ truyền nước đến việc thiết kế và thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng, như nỗ lực truyền tải nước liên vùng và quy hoạch phòng chống lũ lụt, lĩnh vực này mang đến nhiều cơ hội đầu tư đa dạng.

Tiếp đến là phương pháp xử lý nước, tính hiệu quả và công tác kiểm tra. Các nhà đầu tư có thể khám phá những dịch vụ và sản phẩm cho phép xử lý nước bằng hóa chất hoặc không dùng hóa chất, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước và các sản phẩm hỗ trợ kiểm tra chất lượng nước.

Cuối cùng, tiện ích về nước là một phân khúc quan trọng để đầu tư. Các công ty cấp nước cung cấp các dịch vụ thiết yếu như nước sạch, quản lý nước thải và dịch vụ thoát nước. Những công ty này được quản lý chặt chẽ, mang lại thu nhập tương đối cao ngay cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế, miễn là họ đáp ứng được các mục tiêu hoạt động.

Đo lường tác động môi trường

Bên cạnh cơ hội trong toàn bộ chuỗi giá trị nước, đo lường tác động môi trường cũng là một chủ đề hấp dẫn đối với những chủ sở hữu tài sản muốn đo lường tác động môi trường của các khoản đầu tư, và sự phù hợp với Mục tiêu phát triển bền vững (SDG) cụ thể của Liên hợp quốc tập trung vào nước sạch và vệ sinh.

Ví dụ điển hình là George Fischer – công ty ở Thụy Sĩ đã tìm cách đảm bảo cung cấp nước uống không bị rò rỉ và cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng. Một trong những dự án mới nhất của George Fischer ở thành phố Sao Paulo, Brazil đã giúp thành phố này tiết kiệm 75 tỷ lít nước hàng năm, bằng cách thay thế 760km mạng lưới đường ống.

Với sự đầu tư vào tài nguyên nước, có rất nhiều công ty để lựa chọn, mang đến sự kết hợp giữa các cơ hội bảo đảm và định hướng tăng trưởng. Một mặt, các công ty cấp nước chuyên cung cấp nước đô thị, ít biến động hơn và có tiềm năng thu được cổ tức cao hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xử lý nước, các giải pháp hiệu quả và cơ sở hạ tầng thường thuộc những ngành công nghiệp có tính chu kỳ.

Bằng cách lựa chọn cẩn thận trong số các công ty niêm yết liên quan về nước, các nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ danh mục đầu tư cân bằng giữa các doanh nghiệp có khả năng phục hồi kinh tế và các doanh nghiệp có định hướng tăng trưởng hơn.

Trong khi đó, ông Justin Winter kết luận, những thách thức do biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng cũ kỹ và các vấn đề ô nhiễm, cũng như nhu cầu gia tăng từ dân số ngày càng phát triển và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước mới nổi, sẽ tạo động lực tăng trưởng dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn

Cơ hội giúp thế giới giải “cơn khát” nước sạch

 

Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang

Tóm tắt

Tài nguyên nước là yếu tố cốt lõi, là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển KTXH của vùng cũng như quốc gia. Thông tin dữ liệu về tài nguyên nước luôn được xem là số liệu cơ bản trong quá trình ổn định và phát triển của các ngành kinh tế. Thông tin dữ liệu về tài nguyên nước đầy đủ sẽ giúp cho mọi hoạt động KTXH được đảm bảo và phòng tránh được những rủi ro từ nước như hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm…

Ngày 24/3/2021 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại quyết định số 432/QĐ-TTg. Trong đó, mục tiêu đến năm 2025 là công bố được kết quả kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, vùng, tỉnh. Theo đó, tại Điều 2 khoản 5 của quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tổng thể kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 đã nêu rõ kế hoạch thực hiện kiểm kê tài nguyên nước đối với các địa phương.

Theo đó tỉnh Bắc Giang đã xây dựng và triển khai thực hiện “Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” trong 2 năm 2022-2023, công tác kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang được thực hiện gồm 5 chỉ tiêu: Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là 1021 nguồn nước; tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3; tổng dung tích hồ chứa 270,05 triệu m3; số lượng công trình khai thác sử dụng nước mặt nội tỉnh là 421 công trình; số lượng công trình xả thải vào nguồn nước nội tỉnh là 75 công trình. Kết quả kiểm kê tài nguyên nước nội tỉnh Bắc Giang thực hiện theo đề án Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, đồng thời là cơ sở quan trọng trong việc tổ chức, lập Quy hoạch vùng, tỉnh. Nhằm bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định của pháp luật về Quy hoạch.

 Từ khóa: Kiểm kê tài nguyên nước, quy hoạch, bảo vệ nguồn nước, Bắc Giang.

1. Giới thiệu

Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với diện tích tự nhiên 3.895,89 km2, có tọa độ địa lý từ 21o07’ đến 21o37’ vĩ độ Bắc; 105o53’ đến 107o02’ kinh độ Đông. Dân số trên 1,8 triệu người. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện và 01 thành phố. Thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính của tỉnh, cách Thủ đô Hà Nội 50 km; cách cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km; cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển nước sâu Cái Lân – Quảng Ninh 130 km.

TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI

Hình 1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Giang

Địa giới hành chính tỉnh: Phía Bắc và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh Lạng Sơn; phía Nam và Đông Nam tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh; phía Tây và Tây Bắc tiếp giáp với thành phố Hà Nội, Thái Nguyên (Hình 1).

2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang

Theo công văn số 4464/BTNMT-TNN ngày 16/6/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia (được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), công tác kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn đến năm 2025 gồm 5 chỉ tiêu và được xác định như sau

2.1. Chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt

Chỉ tiêu kiểm kê số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh do UBND thành phố trực thuộc trung ương thực hiện gồm: sông, suối, kênh rạch, đầm, phá và các hồ, ao nội tỉnh (theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Tài nguyên nước) không thuộc quy mô hộ gia đình. Việc kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh có thể kế thừa từ danh mục nguồn nước nội tỉnh, danh mục ao, hồ không được san lấp đã được ban hành.

Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 10 tháng 07 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh thuộc sông, suối gồm 120 sông, suối và nguồn nước mặt nội tỉnh thuộc các hồ chứa thủy lợi có dung tích 50.000 m3 trở lên gồm 294 hồ chứa.

Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt và công bố danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Kết quả kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt được tổng hợp theo Biểu mẫu số 03.

2.2. Chỉ tiêu lượng nước mặt

Chỉ tiêu lượng nước mặt được kiểm kê trên địa bàn tỉnh gồm các chỉ số: tổng lượng dòng chảy lưu vực sông (theo đặc trưng trung bình nhiều năm, mùa, tháng), tổng dung tích các hồ chứa, từng chỉ tiêu được mô tả như sau:

a. Tổng lượng dòng chảy lưu vực sông (trung bình nhiều năm, mùa, tháng)

Sử dụng phương pháp tính toán mô hình NAM để tính toán, đánh giá tổng lượng nước mặt. Các số liệu đầu vào áp dụng cho mô hình NAM gồm: số liệu mưa ngày các trạm quan trắc, số liệu bốc hơi ngày các trạm quan trắc, số liệu dòng chảy trung bình ngày trạm Chũ trong cùng giai đoạn 2014-2022.

Kết quả kiểm kê tổng lượng dòng chảy; lượng nước mặt chảy vào, ra ranh giới tỉnh được tổng hợp theo các Biểu mẫu số 05, 06.

b. Tổng dung tích các hồ chứa nước

Kết quả kiểm kê tổng dung tích các hồ chứa nước, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 trở lên, hồ chứa thủy điện với công suất lắp máy trên 50KW được tổng hợp theo số liệu Biểu 03.

2.3. Chỉ tiêu chất lượng nước mặt (chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI)

Để đánh giá chất lượng nước mặt trên toàn tỉnh Báo cáo này kế thừa kết quả quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Bắc Giang từ Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2022, 2023 và các dự án trên địa bàn với 96 điểm lấy mẫu, khối lượng 325 mẫu nước (283 mẫu nước sông và 42 mẫu nước hồ) tại các nguồn nước mặt, được tính toán theo chỉ số chất lượng tổng hợp WQI.

Chỉ số tổng hợp WQI được thực hiện tính toán theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng Cục môi trường về Hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước.

Kết quả kiểm kê chỉ tiêu chất lượng nước mặt được tổng hợp theo biểu mẫu số 10.

2.4. Chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt

Việc kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt được thực hiện theo

các bước: (i) Điều tra tổng hợp (quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BTNMT)

theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; (ii) Trên cơ sở kết

quả điều tra tổng hợp, lựa chọn các công trình có quy mô khai thác (theo tỷ lệ

điều tra) để tiến hành điều tra chi tiết theo Biểu mẫu số 18 tại Phụ lục kèm theo.

Kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt được tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát bổ sung và tài liệu thu thập được về tình hình khai thác sử dụng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh.

Đối tượng kiểm kê khai thác sử dụng nước mặt gồm: hồ chứa, đập dâng có dung tích toàn bộ ≥ 0,01 triệu m3; công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô > 0,1 m3/giây; khai thác nước mặt cho kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là > 100 m3/ngày đêm.

Kết quả kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt tổng hợp theo Biểu mẫu số 12.

2.5. Chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước

Trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện dự án “Xây dựng quy định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” theo Quyết định phê duyệt nội dung, dự toán số 2775/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang. Trong đó, dự án đã đề xuất công tác điều tra khảo sát tổng thể xả thải vào nguồn nước. Do đó, chỉ tiêu kiểm kê xả nước thải vào nguồn nước sẽ sử dụng kết quả công tác điều tra ngoài thực địa của dự án này để tổng hợp đồng thời bổ sung thêm số liệu xả thải từ cấp phép môi trường năm 2021 đến nay.

Đối tượng kiểm kê xả nước thải vào nguồn nước gồm: các công trình xả nước thải có quy mô > 5 m3/ngày đêm (không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ).

Kết quả kiểm kê chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước tổng hợp theo Biểu mẫu số 15 tại Phụ lục kèm theo.

3. Kết quả kiểm kê tài nguyên nước

3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê

Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước của tỉnh được thực hiện theo biểu mẫu 02. Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê như sau:

+ Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là 1021 nguồn nước gồm: 120 sông suối nội tỉnh, 901 hồ ao.

+ Lượng nước mặt nội tỉnh: Tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3, trong đó lượng nước tập trung nhiều vào mùa mưa lũ từ tháng 5 đến tháng 10.

+ Tổng dung tích hồ chứa: 270,05 triệu m3.

+ Tổng số điểm phân tích chất lượng nước: 96 điểm.

+ Số lượng công trình khai thác sử dụng nước mặt nội tỉnh là: 421 công trình.

+ Số lượng công trình xả thải vào nguồn nước nội tỉnh là: 75 công trình.

STT

Nhóm, tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Số lượng nguồn nước mặt

1021

1.1

Sông, suối, kênh, rạch

Nguồn nước

120

1.2

Hồ, ao, đầm, phá

901

2

Lượng nước mặt

2.1

Tổng lượng dòng chảy

6.505,7

2.1.1

Tháng 1

Triệu m3

63,82

2.1.2

Tháng 2

23,67

2.1.3

Tháng 3

45,03

2.1.4

Tháng 4

109,17

2.1.5

Tháng 5

194,42

2.1.6

Tháng 6

313,58

2.1.7

Tháng 7

454,92

2.1.8

Tháng 8

655,35

2.1.9

Tháng 9

347,11

2.1.10

Tháng 10

128,53

2.1.11

Tháng 11

50,89

2.1.12

Tháng 12

30,84

2.2

Tổng dung tích các hồ chứa

Triệu m3

270,05

3

Chất lượng nước mặt (chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI)

Điểm

3.1

Tổng số điểm phân tích

96

3.2

Rất tốt (giá trị WQI từ 91 đến 100)

15

3.3

Tốt (giá trị WQI từ 76 đến 90)

46

3.4

Trung bình (giá trị WQI từ 51 đến 75)

29

3.5

Kém (giá trị WQI từ 26 đến 50)

6

3.6

Ô nhiễm nặng (giá trị WQI từ 10 đến 25)

0

3.7

Ô nhiễm rất nặng (giá trị WQI < 10)

0

4

Khai thác, sử dụng nước mặt

4.1

Số lượng công trình

421

4.1.1

Hồ chứa

Công trình

301

4.1.2

Đập dâng

23

4.1.3

Trạm bơm

86

4.1.4

Cống

0

4.1.5

Nhà máy nước

9

4.1.6

Khác….

2

4.2

Lượng nước khai thác sử dụng

m3/ngày

4.2.1

Tưới

m3/giây

27,22

4.2.2

Phát điện

KW

0

4.2.3

Kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp

m3/ngày

3.917

4.2.4

Khác….

m3/ngày

17.300

5

Xả nước thải vào nguồn nước

5.1

Số lượng công trình

75

5.1.1

Sản xuất công nghiệp

Công trình

8

5.1.2

Sinh hoạt

27

5.1.3

Khác….

40

5.2

Tổng lượng nước thải

15333

5.2.1

Sản xuất công nghiệp

m3/ngày

7530

5.2.2

Sinh hoạt

1363

5.2.3

Khác…..

6440

Bảng. 1. Tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang

3.2. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu số lượng nguồn nước mặt

Tổng hợp từ danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh và danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp kiểm kê số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh gồm có:

– 120 sông, suối nội tỉnh được phân chia thành các phần như sau:

+ Sông cấp 1: 05 sông, suối;

+ Sông cấp 2: 04 sông, suối;

+ Sông cấp 3: 48 sông, suối;

+ Sông cấp 4: 44 sông, suối;

+ Sông cấp 5: 17 sông, suối;

+ Sông cấp 6: 02 sông, suối

– 901 hồ chứa lớn, vừa và nhỏ, cụ thể như sau:

+ Đập, hồ chứa nước lớn: 22 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 đến dưới 1 tỷ m3 hoặc chiều cao đập ≥15m).

+ Đập, hồ chứa nước vừa: 19 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500 nghìn m3 đến dưới 3 triệu m3 hoặc chiều cao đập từ 10 đến 15m).

+ Đập, hồ chứa nước nhỏ: 253 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500 nghìn m3 hoặc chiều cao đập từ 5m đến dưới 10m).

+ Đập, hồ chứa nước nhỏ khác: 607 ao, hồ (đập, hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 50.000 nghìn m3 hoặc chiều cao đập dưới 5m).

3.3. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu lượng nước mặt

– Tổng lượng dòng chảy:

Tổng lượng dòng chảy trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3/năm, tương ứng với mô đun dòng chảy Mo=55,6 l/s.km2. Trong đó chiếm nhiều nhất là tiểu vùng ven sông Cầu khoảng 2.405,6 triệu m3/năm, ít nhất là tiểu vùng sông Sỏi khoảng 265,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước nội sinh trong tỉnh là 2.608,3 triệu m3/năm. Tổng lượng dòng chảy trên sông, suối nội tỉnh là 2417,21 triệu m3/năm;

TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 1. Biểu đồ tổng lượng nước mặt trên các tiểu vùng tính toán

– Tổng dung tích các hồ chứa: 270,05 triệu m3.

3.4. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu chất lượng nước mặt

Chỉ số chất lượng nước WQI được tính theo hướng dẫn trong quyết định số

1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam.

Tổng số mẫu phân tích: 325 mẫu của 96 điểm lấy mẫu.

+ Rất tốt (giá trị WQI từ 91 đến 100): 60 mẫu;

+ Tốt (giá trị WQI từ 76 đến 90): 147 mẫu;

+ Trung bình (giá trị WQI từ 51 đến 75): 83 mẫu;

+ Kém (giá trị WQI từ 26 đến 50): 24 mẫu;

+ Ô nhiễm nặng (giá trị WQI từ 10 đến 25): 11 mẫu;

+ Ô nhiễm rất nặng (giá trị WQI <10): 0.

TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 2. Biểu đồ đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tỉnh Bắc Giang theo VN_WQI

Theo kết quả kiểm kê đánh giá chất lượng nước mặt WQI ở phần trên cho thấy giá trị WQI chất lượng nước mặt tỉnh Bắc Giang đạt từ 14 đến 97, tương ứng chất lượng nước từ kém đến rất tốt. Điểm có chất lượng xấu nhất trong tỉnh là điểm tiếp nhận nước thải của KCN Vân Trung ở xã Vân Trung huyện Việt Yên. Các khu vực có chất lượng rất tốt (WQI>90) chủ yếu tập trung ở các nguồn nước trên địa bàn huyện Sơn Động, Lục Ngạn. Các nguồn nước mặt có chất lượng kém, xấu chủ yếu ở địa bàn các huyện Tân Yên, Yên Dũng, Việt Yên, TP Bắc Giang. Đặc biệt là huyện Việt Yên chất lượng các nguồn nước mặt kém do địa bàn huyện có nhiều khu công nghiệp lớn tập trung như KCN Vân Trung, KCN Quang Châu, KCN Đình Trám. Nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước mặt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động xả thải trong công nghiệp, sản xuất, nông nghiệp và sinh hoạt.

3.5. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu khai thác, sử dụng nước mặt

Kết quả tổng hợp thông tin khai thác, sử dụng nước mặt nội tỉnh như sau: tổng có 421 công trình khai thác, sử dụng nước nước mặt nội tỉnh gồm 301 hồ chứa, 23 đập dâng, 86 trạm bơm, 09 nhà máy nước, 02 công trình khác; lượng nước khai thác cho mục đích tưới là 27,22 m3/s, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là 3.917 m3/ngày, cho mục đích khác là 17.300 m3/ngày.

Bảng. 2. Chỉ tiêu khai thác sử dụng nước mặt

STT

Nhóm, tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Các nguồn nước sông, suối, hồ nội tỉnh

4.1

Số lượng công trình

421

Hồ chứa

Công trình

301

Đập dâng

23

Trạm bơm

86

Cống

0

Nhà máy nước

9

Khác

2

4.2

Lượng nước khai thác sử dụng

Tưới

m3/giây

27,22

Phát điện

KW

0

Kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp

m3/ngày

3917

Khác

m3/ngày

17.300

TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 3. Hiện trạng khai thác sử dụng nước theo các sông nội tỉnh
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 4. Hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước mặt theo đơn vị hành chính

3.6. Kết quả kiểm kê chỉ tiêu xả nước thải vào nguồn nước

Kết quả tổng hợp thông tin xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh như sau: Kiểm kê được số lượng công trình xả thải > 5m3/ngày đêm là 75 công trình xả nước thải vào nguồn nước nội tỉnh, lưu lượng xả nước thải vào nguồn nước cho mục đích sản xuất công nghiệp là 7.530 m3/ngày, mục đích sinh hoạt là 1.363 m3/ngày, mục đích khác là 6.440 m3/ngày.

STT

Nhóm, tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kết quả

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Các nguồn nước sông, suối nội tỉnh

Tổng

5.1

Số lượng công trình

75

Sản xuất công nghiệp

Công trình

8

Sinh hoạt

27

Khác

40

5.2

Tổng lượng nước thải

15333

Sản xuất công nghiệp

m3/ngày

7530

Sinh hoạt

m3/ngày

1363

Khác

m3/ngày

6440

Bảng. 3. Chỉ tiêu xả thải vào nguồn nước

TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 5. Hiện trạng xả thải vào nguồn nước mặt nội tỉnh
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 6. Hiện trạng xả thải vào nguồn nước nội tỉnh ở các huyện, thành phố
TỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRITỈNH BẮC GIANG MỘT TRONG NHỮNG ĐỊA PHƯƠNG ĐI ĐẦU TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRI
Hình. 7. Bản đồ kiểm kê tài nguyên nước tỉnh Bắc Giang

4. Lời cảm ơn

Cám ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Trung tâm Công nghệ và Dữ liệu tài nguyên nước đã cung cấp số liệu và tài liệu dự án “Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” để viết bài báo này.

5. Kết luận và kiến nghị

Như vậy, kết quả kiểm kê đã cho thấy hiện trạng tài nguyên nước mặt nội tỉnh, hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt, hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước. Theo đó lượng khai thác sử dụng và xả thải vào nguồn nước còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn nước liên tỉnh. Số lượng nguồn nước mặt nội tỉnh là các sông suối gồm 120 sông, số lượng nguồn nước mặt là ao, hồ, đầm, phá gồm 901 hồ, ao. Tổng lượng dòng chảy trên địa bàn tỉnh là 6.505,7 triệu m3/năm, tương ứng với mô đun dòng chảy Mo=55,6 l/s.km2. Trong đó chiếm nhiều nhất là tiểu vùng ven sông Cầu khoảng 2.405,6 triệu m3/năm, ít nhất là tiểu vùng sông Sỏi khoảng 265,6 triệu m3/năm. Tổng lượng nước nội sinh trong tỉnh là 2.608,3 triệu m3/năm. Tổng lượng dòng chảy trên sông, suối nội tỉnh là 2417,21 triệu m3/năm; tổng dung tích các hồ chứa nước là 270,05 triệu m3. Lượng nước khai thác cho mục đích tưới là 27,22 m3/s, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp là 3.917 m3/ngày, cho mục đích khác là 17.300 m3/ngày. Lưu lượng xả nước thải vào nguồn nước cho mục đích sản xuất công nghiệp là 7.530 m3/ngày, mục đích sinh hoạt là 1.363 m3/ngày, mục đích khác là 6.440 m3/ngày. Có thể thấy để đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước cần có sự phân bổ khai thác sử dụng hợp lý giữa các nguồn nước, các mục đích khai thác và giám sát chặt chẽ hoạt động xả nước thải vào nguồn nước.

Kiến nghị thực hiện công tác kiểm kê định kỳ theo đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia phục vụ công tác quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế – xã hội.

Nguồn: congnghiepmoitruong.vn

Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang

 

Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 2/4/2024 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15.

17.4

Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 được Quốc hội Khóa XV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Để triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước với mục đích:Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.

Yêu cầu đặt ra là Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước;

Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.

Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Tài nguyên nước

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật ở Trung ương. Thời gian thực hiện: Năm 2024.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật tại các địa phương. Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho các đối tượng là cán bộ, công chức, người làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật cho cán bộ, công chức của các Sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.

Xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Thời gian trình Chính phủ: Tháng 12 năm 2024.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng theo chức năng quản lý nhà nước được giao chủ trì xây dựng Nghị định có nội dung quy định việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Luật Tài nguyên nước. Thời gian trình Chính phủ trước năm 2026.

Bên cạnh đó, rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác được giao trong Luật Tài nguyên nước. Cụ thể, Bộ Xây dựng rà soát các văn bản có nội dung quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2026.

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong Luật

Căn cứ quy định của Luật Tài nguyên nước, các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 2 Điều 79 Luật Tài nguyên nước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước nông thôn và bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước.

Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (căn cứ khoản 4 Điều 79 Luật Tài nguyên nước.

Bộ Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình cấp, thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (căn cứ khoản 5 Điều 79 Luật Tài nguyên nước).

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước được giao tại khoản 1 Điều 80 Luật Tài nguyên nước.

Nguồn: baochinhphu.vn

Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước

 

Khủng hoảng nước

Nhiều thành phố lớn trên thế giới đối mặt với cuộc khủng hoảng nước nghiêm trọng trong những năm gần đâyChạy dọc theo các con đường đầy bụi ở vùng nông thôn Mount Airy của Jamaica, rất dễ nhìn thấy hàng chục chiếc thùng nước màu đen cao 2 m được nối với ống nước thông lên mái nhà của các căn nhà lân cận. Những thùng nước này được dùng để đựng nước mưa và thông qua một hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt, đưa nước đến các cánh đồng trồng cà chua, tiêu và khoai lang gần đó. Ở một khu vực mà hạn hán ngày càng trở nên thường xuyên, do tác động của biến đổi khí hậu, những thùng nước này đã trở thành phao cứu sinh của các hộ nông dân tại đây. “Lượng mưa ngày càng ít đi và khó đoán trước. Có được hệ thống thu gom nước mưa như vậy thật là tốt”, Althea Spencer, một nông dân ở khu vực này, cho biết.

Hệ thống thu thập nước mưa ở Mount Airy nằm trong chương trình hỗ trợ của Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) nhằm quản lý nước bền vững hơn và tìm ra những nguồn nước mới, bằng việc áp dụng đa dạng các phương pháp từ lọc nước thải cho đến “gieo mây”. Những nỗ lực này ngày càng phổ biến trên toàn cầu trong bối cảnh Liên Hiệp Quốc khuyến cáo thế giới đang tiến gần đến cuộc khủng hoảng nước, với dự đoán sẽ thiếu hụt 40% nguồn nước ngọt vào năm 2030.
Đó là lý do năm nay an ninh nguồn nước là một chủ đề quan trọng trên bàn nghị luận của kỳ họp thứ 6 Hội đồng Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEA) diễn ra từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3/2024. “Khan hiếm nước đã trở thành một vấn đề nhức nhối đối với ngày càng nhiều quốc gia”, Leticia Carvalho thuộc UNEP nhận xét.
2/3 dân số thế giới căng thẳng nguồn nước
Hiện tại, 2,4 tỉ người đang sống trong các quốc gia căng thẳng nguồn nước, được định nghĩa là các quốc gia sử dụng ít nhất 25% các nguồn tài nguyên nước ngọt tái tạo để đáp ứng nhu cầu về nước. Những khu vực bị ảnh hưởng nặng nhất là Nam và Trung Á, Bắc Phi. Tại Tây và Trung Phi, hồ nước ngọt Chad đã thu hẹp tới 90% trong 60 năm qua, gây ra những thách thức về an ninh và kinh tế cho các quốc gia xung quanh như Cameroon, Chad, Trung Phi, Libya, Niger và Nigeria.
Tại Tây Ban Nha, một số nơi đã không có mưa trong 3 năm, hạn hán dự báo sẽ trở nên căng thẳng hơn và thường xuyên hơn khi trái đất ngày càng nóng hơn. Các thành phố trên thế giới từ Cape Town ở Nam Phi cho đến Chennai ở Ấn Độ đều đối mặt với cuộc khủng hoảng nước nghiêm trọng trong những năm gần đây. Thậm chí các nước phát triển như Mỹ cũng chứng kiến mực nước giảm xuống mức thấp kỷ lục.

12.4.2

Cùng với biến đổi khí hậu, cuộc khủng hoảng nước càng trầm trọng bởi tốc độ đô thị hóa không kiểm soát, tăng trưởng dân số nhanh, ô nhiễm và mở rộng đất đai. Tình trạng thiếu hụt nguồn nước đã và đang ảnh hưởng đến mọi thứ từ an ninh lương thực đến đa dạng sinh học và trong những năm tới sẽ còn trở nên thường xuyên hơn. Dự báo vào năm tới, 1,8 tỉ người sẽ đối mặt với cái mà Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) gọi là “khan hiếm nước tuyệt đối” (được định nghĩa là nguồn nước tái tạo dưới 500 m3/năm/người) và 2/3 dân số thế giới sẽ rơi vào tình trạng căng thẳng nguồn nước.

Xưa nay, hầu hết nước ngọt để uống và vệ sinh đều đến từ các tầng ngậm nước. Nhưng nhiều tầng ngậm nước đã cạn kiệt do khai thác quá mức, mùa khô và hạn hán kéo dài. Đây là rủi ro gia tăng cho các đảo quốc nhỏ, nơi nước ngọt ngày càng bị đe dọa bởi tình trạng nhiễm mặn khi mực nước biển dâng cao và các vùng đất bị thoái hóa chìm xuống.

Stefan Uhlenbrook, Giám đốc Thủy văn, Nước và Băng quyển tại Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), nhận định nhu cầu nước “đang vượt hơn lượng nước ngọt có sẵn và biến đổi khí hậu đang làm trầm trọng thêm vấn đề này”. Ông nhấn mạnh, biến đổi khí hậu đang làm trầm trọng thêm câu chuyện khan hiếm nước và những nguy hiểm liên quan đến nước từ lũ lụt cho đến hạn hán.

Mina Guli, CEO của Thirst, tổ chức phi lợi nhuận về các vấn đề nước, nhắc đến một nguy cơ lớn khác. “Đây không chỉ là thách thức môi trường mà còn là một rủi ro kinh tế và thương mại. Đó là rủi ro chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư đã không đánh giá được tầm quan trọng và quy mô của thách thức về nước mà chúng ta đang đối mặt”, Guli nói.

Lấy ví dụ về Bỉ, một trong những quốc gia tại châu Âu chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi tình trạng căng thẳng nước, theo Viện Tài nguyên Thế giới, dù nước này vẫn có mưa khá thường xuyên. Hiện tại, nguồn nước ngọt của Bỉ đang không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân cũng như của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.

Nông nghiệp và sản xuất lương thực đang là ngành sử dụng nhiều nước nhất, chiếm tới 70% lượng nước ngọt trong khi công nghiệp chiếm 20% và chỉ 10% cho nhu cầu nội địa, theo Uhlenbrook thuộc WMO. Guli của Thirst cũng đưa ra dẫn chứng về mức tiêu thụ nước khổng lồ của ngành nông nghiệp: để làm ra một bộ trang phục, cần lượng nước còn hơn cả một người uống trong 40 năm. Với sự khan hiếm nước đang diễn ra và sẽ còn trầm trọng hơn trong tương lai, các ngành công nghiệp và nông nghiệp sẽ ngày càng cảm thấy gian nan, Guli dự báo. Tại Pháp, thậm chí một số nhà máy điện hạt nhân đã phải tạm thời đóng cửa để giảm sản lượng điện do thiếu nước làm mát.Đối phó với khủng hoảng nước

Đối phó với khủng hoảng nước

Để giải quyết tình trạng khan hiếm nước toàn cầu, Carvalho của UNEP cho rằng các nhà làm chính sách ở những quốc gia khan hiếm nước cần phải suy nghĩ lại một cách triệt để các chính sách quy hoạch nước bằng cách tăng cường những phương pháp khai thác nguồn nước “không chính thống”. “Sử dụng hệ thống nước hiện có của chúng ta một cách hiệu quả hơn trong khi khai thác các nguồn nước không chính thống có tiềm năng to lớn giúp cải thiện cuộc sống và kế sinh nhai của người dân”, bà nói.

Chẳng hạn, tại một số khu vực nông thôn ở Chile và Peru, người dân ở đây đang thu thập nước lơ lửng trong không khí. Một số hệ thống như vậy sử dụng một loại lưới mịn để giữ lại những giọt sương mù nhỏ li ti và hút chúng vào một bể chứa.

Nhiều nơi cũng đang xem nước thải như một lời giải cho vấn đề căng thẳng nguồn nước. Báo cáo UNEP năm 2023 chỉ ra nước thải có thể cung cấp gấp hơn 10 lần lượng nước được cấp bởi các nhà máy khử muối hiện có trên thế giới. Tuy nhiên, một thực tế là chỉ 58% nước thải hộ gia đình được xử lý một cách an toàn. Nước thải thường không được tái sử dụng do lo ngại vấn đề lây nhiễm, vi nhựa và các thuốc kháng khuẩn. Nhưng nhiều chuyên gia cho rằng với các chính sách và công nghệ phù hợp, chúng ta hoàn toàn có thể cho nước thải “một cuộc đời khác”.

12.4.3

Những năm gần đây, các quốc gia đã bắt đầu ưa chuộng phương pháp khử muối, một quy trình tách muối khỏi nước muối và lọc thành nước uống. Theo một báo cáo của Liên Hiệp Quốc vào năm 2018, có 15.906 nhà máy khử muối đang hoạt động tạo ra khoảng 95 triệu m3 nước được khử muối mỗi ngày để phục vụ nhu cầu sử dụng của con người, trong đó 48% được sản xuất tại Tây Á và Bắc Phi. Sự phụ thuộc của thế giới vào công nghệ khử muối được dự báo sẽ tăng trưởng nhanh trong những năm tới.
Nhiều quốc gia như Bahamas, Maldives và Malta đều sử dụng phương pháp khử muối để đáp ứng 100% nhu cầu nước của họ và khoảng phân nửa nước uống của Ả Rập Saudi đến từ các nhà máy khử muối. Tuy nhiên, khử muối đòi hỏi phải đầu tư rất lớn vào hệ thống đường ống và máy bơm, trong khi nhiên liệu hóa thạch thường được sử dụng trong các quy trình khử muối lại tiêu tốn nhiều năng lượng trong khi góp phần gây ra tình trạng nóng lên toàn cầu. Việc khử nước muối độc hại cũng gây ô nhiễm hệ sinh thái biển.
Trong công cuộc tìm kiếm nguồn nước mới, các quốc gia cũng đang tìm cách khai thác bầu khí quyển, ước tính chứa 13.000 km3 hơi nước. Ngày càng nhiều quốc gia đang thử nghiệm giải pháp “gieo mây”, một kỹ thuật “gieo” bạc iodide vào các đám mây để tạo mưa hoặc tuyết. Các quốc gia từ Úc đến Nam Phi đều đã đầu tư vào công nghệ này. Trung Quốc cũng đang đưa ra một trong những chương trình “gieo mây” tham vọng nhất thế giới.
Song song với việc tìm kiếm các nguồn nước ngọt mới, các chuyên gia khuyến nghị vấn đề quản lý nguồn nước hiệu quả hơn cần được đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ, như Guli nhận xét: “Một lượng lớn nước đang bị lãng phí. Nước không đến từ vòi mà đến từ một hệ sinh thái hiệu quả”.
Ở khía cạnh này, cơ hội lớn nhất nằm ở việc làm giảm thất thoát nước trong ngành nông nghiệp, chẳng hạn bằng cách đầu tư vào hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt. Các thành phố, vốn là nơi sinh sống của hơn 50% dân số thế giới, cũng phải ráo riết ngăn chặn tình trạng thất thoát nước như đường ống bị rò rỉ. Tại Mỹ, chẳng hạn, hơn 3.700 tỉ lít nước bị thất thoát hằng năm do hệ thống ống nước ở các hộ gia đình bị lỗi.
Cate Lamb, chuyên gia kinh tế học và rủi ro, an ninh nguồn nước, nhận định: “Nhìn chung, các công nghệ và giải pháp đã có rồi. Điều cần làm là phải triệt để chuyển đổi phương thức thực hành nông nghiệp của chúng ta. Chúng ta ần theo dõi, giám sát một cách nhất quán ở mọi cấp độ của nền kinh tế, từ cấp quốc gia, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức tài chính để đảm bảo không sử dụng nước nhiều hơn mức chúng ta có thể duy trì”.
Lamb cũng cho biết một tín hiệu tích cực là các tổ chức, doanh nghiệp cũng đã bắt tay hành động. Một ví dụ là gần đây ngân hàng Tây Ban Nha BBVA đã cấp một khoản vay cho công ty điện lực Iberdrola với mức lãi suất sẽ được “neo” theo các chỉ số nước cụ thể.    
Đồng quan điểm, Carvalho thuộc UNEP cho rằng: “Các quốc gia cần phải sáng tạo hơn trong cách họ quản lý, bảo tồn và đảm bảo các nguồn nước trong những năm sắp tới. Sử dụng nước khôn ngoan và hài hòa với thiên nhiên là điều rất cần thiết để đẩy nhanh tiến độ triển khai các mục tiêu phát triển bền vững”

Nguồn: nhipcaudautu.vn

Khủng hoảng nước

 

Khánh thành Nhà máy xử lý nước sạch lớn nhất tỉnh Thừa Thiên- Huế

(TN&MT) - Nhà máy xử lý nước sạch (NMXLNS) Vạn Niên có công suất 120.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 1 là 60.000 m3/ngày đêm), tổng mức đầu tư gần 800 tỉ đồng, là nhà máy nước sạch lớn nhất tỉnh và được ví như “trái tim” của hệ thống cấp nước Thừa Thiên- Huế.

Công ty CP Cấp nước Thừa Thiên- Huế (HueWACO) vừa tổ chức Lễ khánh thành NMXLNS Vạn Niên (phường Thủy Biều, TP. Huế).

Dự án được UBND tỉnh Thừa Thiên- Huế phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 1611/QĐ-UBND ngày 3/7/2020, phân kỳ thực hiện theo 2 giai đoạn, với tổng mức đầu tư là 794 tỉ đồng, giai đoạn 1 là 600,5 tỉ đồng; khởi công ngày 24/2/2021 do liên danh nhà thầu EPC TNG – Kobelco Eco Solutions Việt Nam thực hiện.

12.4

Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên

Sau hơn 3 năm triển khai, Nhà máy XLNS Vạn Niên đã chính thức vận hành, phát nước thương mại vào ngày 18/9/2023, đưa tổng công suất cấp nước sạch toàn tỉnh đạt 300.000 m3/ngày đêm.

NMXLNS Vạn Niên sử dụng công nghệ “bể lắng lọc thông minh, chất lượng cao, thân thiện môi trường”. Giải pháp công nghệ này giúp xử lý hiệu quả nguồn nước có độ đục cao đặc biệt vào mùa mưa lũ với độ đục sau lắng luôn dưới 0,5 NTU và chất lượng sau lọc có độ đục luôn dưới 0,02 NTU (thấp hơn 100 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam), Fe, Mn dưới ngưỡng 0,001mg/l (thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam 300 lần)...

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Hải Minh ghi nhận, đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng của tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động HueWACO và liên danh nhà thầu EPC; sự phối hợp các sở, ban, ngành liên quan để Dự án NMXLNS Vạn Niên hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo cấp nước an toàn, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh nhà. Phó Chủ tịch UBND tỉnh cũng đề nghị HueWACO tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, xứng danh là đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.

12.4.1

Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên sử dụng công nghệ “bể lắng lọc thông minh, chất lượng cao, thân thiện môi trường”

Dịp này, để quản lý, vận hành thông minh hệ thống cấp nước, HueWACO cũng khánh thành Trung tâm Vận hành tự động Hệ thống cấp nước toàn công ty. Trung tâm tích hợp hệ thống điều khiển tự động SCADA các nhà máy tại khu vực trung tâm TP. Huế, mạng lưới và các trạm quan trắc.

Lãnh đạo HueWACO cho hay sẽ tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 trong thời gian tới với việc tích hợp mở rộng cho khu vực phía Bắc và Nam của tỉnh, từng bước thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quản lý, hướng đến quản lý thông minh hệ thống cấp nước, phù hợp với định hướng xây dựng đô thị thông minh tỉnh.

Công ty CP Cấp nước Thừa Thiên- Huế (HueWACO), tiền thân là nhà máy nước Vạn Niên khởi công xây dựng năm 1909 và hoàn thành vào năm 1911, sớm nhất ở miền Trung. HueWACO là đơn vị được UBND tỉnh Thừa Thiên- Huế giao nhiệm vụ cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh không phân biệt đô thị hay nông thôn. Sự kiện khánh thành Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên đánh dấu cột mốc đặc biệt trong tiến trình phát triển 115 năm của HueWACO. Đến nay, HueWACO đã cấp nước sạch đảm bảo an toàn cho hơn 97 % người dân trên địa bàn toàn tỉnh.

Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn

Khánh thành Nhà máy xử lý nước sạch lớn nhất tỉnh Thừa Thiên- Huế

 
Trang 12345678910

Trang 1 trong tổng số 17 trang

Video sự kiện

You need Flash player 6+ and JavaScript enabled to view this video.

Playlist: 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23

1.2024

2.2024

 

  • Tin mới nhất
  • Tin xem nhiều nhất

Liên kết web

Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục quản lý tài nguyên nước Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia Tổng cục địa chất và khoáng sản Dự án BRG Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam Ủy ban sông Mê Kông Hội địa chất thủy văn Việt Nam

Thống kê truy cập

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterHôm nay376
mod_vvisit_counterTrong tuần3121
mod_vvisit_counterTrong tháng28214
mod_vvisit_counterTất cả4090647

We have: 6 guests online