HỒ SƠ NĂNG LỰC
Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia, tiền thân là Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước được thành lập theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ. Trung tâm chính thức đổi tên thành Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia theo nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ.
Trung tâm là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ TN & MT, có chức năng xây dựng quy hoạch và thực hịên các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước trong phạm vi cả nước. Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Việt:
TRUNG TÂM CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Tên giao dịch tiếng Anh:
CENTER FOR WATER RESOURCES QUALITY AND PROTECTION
Địa chỉ trung tâm:
Trụ sở chính: Tầng 6 - Tòa nhà NAWAPI
Địa chỉ: Số 93/95Vũ Xuân Thiều - P. Sài Đồng - Q. Long Biên – TP.Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3674 0592
Fax: (84-4) 36740592
Website: http:www.warapo.gov.vn
Email: trungtamchatluongnuoc@gmail.com
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, DỊCH VỤ VÀ KINH NGHIỆM
Cùng với sự phát triển của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia, Trung tâm Chất lượng và Bảo vệ tài nguyên nước đã từng bước mở rộng và phát triển vững chắc, khẳng định được vị thế trong thực hiện các nhiêm vụ Nhà nước giao, cung cấp cho xã hội nhiều dịch vụ có chất lượng, hiệu quả cao. Các lĩnh vực chuyên môn chính đã và đang thực hiện, kinh nghiệm trong thực hiện các nhiệm vụ:
CÁC LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN CHÍNH
|
1. Đo vẽ, Lập bản đồ địa chất thuỷ văn - địa chất công trình (ĐCTV-ĐCCT) các tỷ lệ.
|
2. Tìm kiếm, điều tra, đánh giá, thăm dò nước dưới đất trên đất liền và hải đảo phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
|
3. Quan trắc quốc gia động thái nước dưới đất.
|
4. Quan trắc tài nguyên nước mặt.
|
5. Qui hoạch tài nguyên nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý; Khảo sát, đánh giá hiện trạng - đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn tài nguyên nước...
|
6. Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng; điều tra hiện trạng xả thải và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước.
|
7. Điều tra đánh, giá tài nguyên nước nguyên nước mặt.
|
8. Kiểm kê tài nguyên nước.
|
9. Công nghệ xử lý và bảo vệ tài nguyên nước.
|
10. Khảo sát, thăm dò địa vật lí.
|
11. Trắc địa công trình và địa hình, đo đạc bản đồ địa chính.
|
12. Khảo sát địa chất công trình - địa kỹ thuật phục vụ việc xử lý, thiết kế nền móng. Khảo sát ĐCCT phục vụ lập bản đồ ĐCCT, bản đồ địa chất đô thị (Qui hoạch đô thị).
|
13. Phân tích thí nghiệm các loại mẫu nước, đất, đá.
|
14. Khoan khai thác nước ngầm.
|
15. Khoan thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng, thiết kế, khoan khai thác, lắp đặt thiết bị khai thác nước công nghiệp, nước sinh hoạt trong đó có cả nước khoáng và nước nóng
|
16. Khoan, cung cấp, lắp đặt và hoàn thiện các giếng giảm áp xử lý nền đê, thân đê.
|
17. Kinh doanh vật tư chuyên ngành.
|
18. Công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
|
CÁC DỰ ÁN ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC
· Các dự án lớn đã thực hiện: 3 dự án Chính phủ (Dự án điều tra, đánh giá nước dưới đất vùng trọng điểm thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên, Dự án điều tra nước dưới đất các tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ, Dự án điều tra, đánh giá tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và các hải đảo); Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất các khu vực đặc biệt khan hiếm nước thuộc các tỉnh Ninh thuận và Bình thuận; Điều tra đánh giá nguồn nước dưới đất vùng sâu pha 1,2,3…
· Các dự án lớn đang thực hiện: Lập bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1/50.000 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận; Điều tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô – Gâm; Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long; Điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 vùng Bắc sông Tiền; Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1/200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc…Trong thời gian tới sẽ thực hiện dự án Chính phủ Bảo vệ nước dưới đất ở các đô thị lớn.
Các dự án Quy hoạch tài nguyên nước:
· Các dự án đã thực hiện: Quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quốc; Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Quy hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước đến 2015 và định hướng đến năm 2020”…
· Các dự án lớn đang thực hiện: Quy hoạch Quản lý sử dụng Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2015 và định hướng đến 2020; Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Serepok…đặc biệt đang chuẩn bị thực hiện dự án Chính phủ tổng thể Quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực sông liên tỉnh trên địa bàn cả nước.
CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN
Thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng: đang thực hiện và chuẩn bị thực hiện các dự án: Đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp quy hoạch và bảo vệ TN nước dưới đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu; Đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất giải pháp quy hoạch và bảo vệ TN nước dưới đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu; Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển miền Trung (từ Đà Nẵng đến Phú Yên) và đề xuất giải pháp quy hoạch, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Dự án “Biên hội”: Thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỉ lệ 1/200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc” thực hiện trên miền ĐCTV Bắc Trung Bộ bao gồm 07 tỉnh thành phố gồm: Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và TP.Đà Nẵng.
Hoạt động quan trắc tài nguyên nước: Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên quan trắc quốc gia tài nguyên nước: tại 760 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất thuộc mạng quan trắc quốc gia tại 5 khu vực (đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây nguyên và đồng bằng Nam bộ); quan trắc, đo đạc TNN mặt tại 07 trạm quan trắc nước mặt khu vực Nam Trung Bộ. Trong những năm tới sẽ tiếp tục xây dựng bổ sung, đưa vào quan các công trình quan trắc dự kiến theo Quyết định 16 của Chính Phủ.
Dự án hợp tác với nước ngoài: “ Tăng cường năng lực khả năng bảo vệ nước ngầm tại các đô thị lớn ở Việt Nam” nguốn vốn ODA không hoàn lại của chính phủ Đức – tổng vốn đầu tư giai đoạn 1(1,5 năm) là: 1.100.000 Euro đã hoàn thành. Hiện nay đang triển khai giai đoạn 2 (2011-2014) với tổng vốn đầu tư 2.000.000 Euro. Kết quả của dự án là tiền đề để thực hiện trên diện rộng để tăng cường bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các đô thị ở Việt Nam, và là nguồn cơ sở dữ liệu quí cho công tác quản lý.
Hiện tại Trung tâm đang phối hợp cùng các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc xây dựng kiến trúc, mô hình dữ liệu tài nguyên nước toàn quốc, tham gia đóng góp xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường.
ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ
Nhân lực là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công trong hoạt động và phát triển của đơn vị, vì thế Lãnh đạo Trung tâm luôn quan tâm phát triển nguồn lực này về cả số lượng và chất lượng nhất là nguồn nhân lực trẻ, tạo điều kiện cho các cán bộ phát huy hết năng lực và gắn bó lâu dài với cơ quan.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm có 23 cán bộ, viên chức và lao động, trong đó:
· Thạc sỹ: 05 người;
· Đại học, Cao đẳng: 18 người;
BỘ MÁY TỔ CHỨC
Tổ chức của Cơ quan Trung tâm
Lãnh đạo Trung tâm
· 01 Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Trung tâm; xây dựng quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực công tác được phân công.
Các Ban chuyên môn, nghiệp vụ:
· Văn phòng.
· Phòng Kế hoạch - Tài chính.
· Phòng Điều tra - Bảo vệ tài nguyên nước.
· Phòng Kỹ thuật - Công nghệ chất lượng nước.
· Phòng Thí nghiệm.
· Xưởng sản xuất nước tinh khiết.
NĂNG LỰC THIẾT BỊ THI CÔNG
Máy toàn đạc điện tử
Máy khoan DRILLCON tại công trình Nhà máy Bia Việt Nam
Máy khoan GJ-200 khoan kiểm tra lõi bê tông cọc cầu Cần Thơ
Bộ phận phân tích mẫu nước
Các thiết bị dụng cụ phân tích mẫu đất đá
Máy camera GeoVISION Jr Micro TM
Trạm đo Karota và kết quả
Thiết bị đo ASEM SSA 4000
Phần mềm chuyên ngành
|