Tin tức sự kiện

Cục Quản lý tài nguyên nước họp với chuyên gia Luật nước và môi trường quốc tế về xây dựng Luật tài nguyên nước (sửa đổi)

Trong 2 ngày 19 và 20/9 tại Hà Nội, Cục Quản lý tài nguyên nước đã phối hợp với Ngân hàng Thế giới (WB) tổ chức cuộc họp với chuyên gia luật quốc tế để hỗ trợ xây dựng Luật tài nguyên nước (sửa đổi). Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Châu Trần Vĩnh và Phó Cục trưởng Nguyễn Minh Khuyến đồng chủ trì cuộc họp.

Tham dự cuộc họp, về phía WB có ông Stephen Hodgson - Chuyên gia về luật nước và môi trường quốc tế. Ông Stephen Hodgson đã có nhiều kinh nghiệm làm việc xây dựng luật về nước tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Liên Minh châu Âu (Anh, Bỉ, Ukraina), Châu Phi, Châu Á (Pakistan, Bhutan, Campuchia,...).

Tại cuộc họp, hai bên đã thảo luận chi tiết về nội dung dự thảo Luật tài nguyên nước (sửa đổi) do Bộ Tài nguyên và Môi trường đang chủ trì xây dựng. Đặc biệt là các nội dung trao đổi, phân tích chuyên sâu về kinh tế nước, giá trị của nước, tài chính nước, ….

19092022- Hop voi chuyen gia ve sua Luat TNN-04-img 1124Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Châu Trần Vĩnh và Phó Cục trưởng Nguyễn Minh Khuyến đồng chủ trì cuộc họp

Phát biểu tại buổi làm việc, ông Stephen Hodgson cho rằng, tài nguyên nước về bản chất là một loại hàng hoá thị trường mang những tính chất đặc biệt. Tính chất đặc biệt của hàng hóa nước được thể hiện ở việc coi nước là một hàng hóa công, tư, hay một dạng hàng hóa bán công/tư, việc phân loại này sẽ phụ thuộc vào nguồn nước, mục đích sử dụng cũng như bối cảnh cụ thể của từng quốc gia. Theo đó, làm tốt vấn đề kinh tế nước sẽ quyết định thái độ sử dụng nước. Nếu coi nước là hàng hóa không có giá trị, “cho không” thì sẽ dẫn đến sử dụng kém hiệu quả, lãng phí tài nguyên nước. Luật nên quy định rõ mọi tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước thì phải có nghĩa vụ đóng góp tài chính để bảo vệ tài nguyên nước. Đồng thời, các khoản thu tài chính tối thiểu phải bằng chi phí bỏ ra để quản lý tài nguyên nước.

Việt Nam được xem là nước xuất khẩu nhiều nước nhất thế giới (xét về khía cạnh đóng góp của tài nguyên nước đối với các mặt hàng hoá được xuất khẩu). Do vậy, để đạt được an ninh nguồn nước, Việt Nam cần phải có những hành động kịp thời để tính đúng, tính đủ giá trị của nước dựa trên nguyên tắc người sử dụng, người hưởng lợi từ nước phải trả phí.

19092022- hop TNN 02-img 1113Ông Stephen Hodgson - Chuyên gia về luật nước và môi trường quốc tế trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng luật nước

Bên cạnh đó, cần làm rõ vai trò của tài nguyên nước trong nền kinh tế, coi nước là một sản phẩm đầu vào. Các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch tổng thể phải tính đến giá trị tài nguyên nước đóng góp vào các hoạt động kinh tế - xã hội.

Báo cáo “Việt Nam: Hướng tới một hệ thống nước có thích ứng, sạch và an toàn” của WB năm 2019 cũng cho thấy, với mỗi đơn vị (m3) nước, Việt Nam chỉ tạo ra 2,37 đôla GDP, khoảng 1/10 so với mức trung bình toàn cầu là 19,42 đôla. Khi nguồn tài nguyên nước bị hạn chế, cần chú trọng hơn đến hiệu suất sử dụng nước, tạo ra  nhiều giá trị hơn trên mỗi đơn vị nước sử dụng cùng với đảm bảo giảm nhu cầu nước tổng thể.

19092022-01-anh chuyen gia quoc te trao doi

Phát biểu chủ trì cuộc họp, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Châu Trần Vĩnh cho biết, một trong những điều mà dự thảo Luật tài nguyên nước (sửa đổi) hướng đến là xác định rõ vai trò, giá trị kinh tế của tài nguyên nước. Việc sử dụng nước là bình đẳng đối với mọi trường hợp khai thác, sử dụng và hưởng lợi từ nước nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước. Bên cạnh đó, dự thảo Luật tài nguyên nước sửa đổi cũng hướng đến mở rộng cấp giấy phép tài nguyên nước theo các quy mô đối với những trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt nước (trên sông, ven sông, hồ chứa,…)  ảnh hưởng tới việc thay đổi, thu hẹp dòng chảy nhằm quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.

19092022- Hop chuyen gia ve TNN -toan canh 03-img 1117 11Toàn cảnh cuộc họp

Tại cuộc họp, Lãnh đạo Cục và các cán bộ tham dự cũng đề nghị phía chuyên gia WB chia sẻ kinh nghiệm quốc tế trong việc cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cách tính phí nước,…

Theo nguồn https://monre.gov.vn/

Cục Quản lý tài nguyên nước họp với chuyên gia Luật nước và môi trường quốc tế về xây dựng Luật tài nguyên nước (sửa đổi)

 

Kết quả ứng dụng GIS xây dựng sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất m tỉnh Quảng Ngãi thuộc Dự án: “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1/50.000 vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”

Nước ngầm chiếm khoảng 30% lượng nước ngọt của thế giới. Còn 70% khác bị kẹt lại trong các tảng băng và tuyết, sông băng trên núi và chỉ có 1% được tìm thấy ở sông và hồ. Lượng nước ngầm trung bình chiếm một phần ba lượng nước ngọt mà con người tiêu thụ, nhưng tại một số nơi trên thế giới, tỷ lệ này có thể đạt tới 100%. Nước ngầm là một nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đây là nguồn nước chính cho tưới tiêu và công nghiệp thực phẩm. Nói chung, nước ngầm là nguồn cung cấp nước đáng tin cậy cho nông nghiệp và có thể được sử dụng một cách linh hoạt. Nước ngầm được ước tính sẽ được sử dụng cho khoảng 43% tổng lượng nước sử dụng.

Nghiên cứu, đánh giá, xây dựng bản đồ tiềm năng của nước ngầm luôn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước. Để xác định các khu vực có triển vọng tài nguyên nước dưới đất cho tỉnh Quảng Ngãi, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung đã tiến hành xây dựng sơ đồ tiềm năng nước ngầm ằng ứng dụng GIS.

Sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất của khu vực tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng dựa trên cơ sở 5 yếu tố đầu vào (mật độ lineament và đứt gãy; địa chất thủy văn; độ dốc; mật độ sông suối; sử dụng đất) tích hợp trong GIS để thành lập sơ đồ tiềm năng nước.

Sơ đồ phân vùng tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất được thành lập trên cơ sở phân chia gí trị chỉ số tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất (PUWI) chia thành 5 khoảng như sau:

–         Rất thấp: PUWI < 135

–         Thấp: PUWI từ 135 – 170

–         Trung bình: PUWI từ 170 – 205

–         Cao: PUWI: 205 – 240

–         Rất cao: PUWI > 240

Kết quả sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi được trình bày trong hình sau:

12.2Sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi.

Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất ở mức cao và rất cao chiếm 22,3%. Trong khi đó diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất thấp và rất thấp chiếm 60,7%. Nhóm diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất ở mức trung bình chiếm 17,0%. Kết quả thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau tại khu vực tỉnh Quảng Ngãi thể hiện trong bảng sau.

Bảng 1. Bảng thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau tại khu vực tỉnh Quảng Ngãi.

Các nhóm tài nguyên nước dưới đất hay tiềm năng nước ngầm  Diện tích (km2)         Tỷ lệ %
Rất thấp 809.8 15.9
Thấp 2,274.0 44.8
Trung bình 863.7 17.0
Cao 619.2 12.2
Rất cao 513.2 10.1
Tổng 5079.9 100.0

Kết quả tính toán thống kê diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất theo các đơn vị hành chính cấp huyện cho thấy:

– Huyện Bình Sơn có diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm cao và rất cao lớn nhất trong tỉnh với 219,3 km2;

– Tiếp đó là huyện Đức Phổ, Sơn Tịnh, Mộ Đức, thành phố Quảng Ngãi, Tây Trà, Tư Nghĩa và Nghĩa Hành với tổng diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm cao và rất cao lớn nhất lần lượt là 154,7 km2; 146,6 km2; 143,2 km2; 143,1 km2;125,1 km2 và 118,2 km2.

Kết quả phân tích thống kê diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất theo các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi được thể hiện trong bảng sau.

Bảng 2. Bảng thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau theo đơn cị hành chính cấp huyện, khu vực tỉnh Quảng Ngãi.

TT

Huyện/Thành phố Diện tích các nhóm tài nguyên nước dưới đất hay tiềm năng nước ngầm (Km2 )
Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
1 Ba Tơ 312.0 650.8 144.4 17.8 0.1
2 Bình Sơn 48.9 70.0 89.3 110.4 108.9
3 Đức Phổ 84.4 72.4 51.7 94.5 60.3
4 Minh Long 5.0 153.0 44.7 13.8 0.7
5 Mộ Đức 17.2 26.2 27.9 86.2 56.9
6 Nghĩa Hành 32.2 59.4 25.1 62.3 55.9
7 Quảng Ngãi 0.3 3.4 8.3 43.7 99.4
8 Sơn Hà 85.5 502.1 144.3 21.4 0.3
9 Sơn Tây 118.3 222.3 36.8 2.4 0.0
10 Sơn Tịnh 2.4 34.1 59.5 98.4 48.2
11 Tây Trà 25.4 188.0 118.0 7.0 0.2
12 Trà Bồng 75.1 244.0 82.9 15.8 2.6
13 Tư Nghĩa 3.1 48.4 30.7 45.5 79.6
  Tổng 809.8 2274.0 863.7 619.2 513.2

Trên cơ sở phục vụ cho công tác khảo sát, đánh giá và triển khai thực địa, công tác phân tích đánh giá mức độ tin cậy của kết quả trên cơ sở so sánh với số liệu các điểm lộ đã thu thập. Đồng thời kết quả đánh giá mức độ tin cậy được tiến hành chi tiết đến cấp xã trên cơ sở tổng diện tích khu vực có tiềm năng nước ngầm cao và rất cao chiếm trên 70% diện tích mỗi xã.

Kết quả cho thấy trong tổng số 184 xã của toàn tỉnh Quảng Ngãi, thì có 69 xã có tiềm năng nước ngầm cao. Đối với 69 xã này với mức độ tin tưởng của kết quả giải đoán viễn thám là khá cao (>0,7).

Như vậy, kết quả nghiên cứu đã thành lập được sơ đồ địa chất thủy văn và sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi. Đây sẽ là tiền đề cho các đánh giá chi tiết sau này và tiềm năng nước ngầm. Trên cơ sở đó giảm khối lượng công tác điều tra, đặc biệt ở các vùng có điều kiện giao thông kém, đi lại khó khăn, vùng có điều kiện thi công phức tạp, mức độ tài liệu điều tra địa chất, địa chất thuỷ văn hạn chế.\

Theo nguồn http://nawapi.gov.vn/

Kết quả ứng dụng GIS xây dựng sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất m tỉnh Quảng Ngãi thuộc Dự án: “Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1/50.000 vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”

 

Hội đồng thẩm định cấp Bộ thông qua dự thảo Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hồng – Thái Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050

Chiều ngày 15/09/2022 tại trụ sở Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, đã diễn ra cuộc họp hội đồng thẩm định cấp Bộ thông qua dự thảo Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hồng – Thái Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Chủ trì cuộc họp là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Công Thành. Tham dự có đại diện lãnh đạo Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, Cục quản lý tài nguyên nước và các chuyên gia trong lĩnh vực nước mặt, nước dưới đất.

29a-696x385 Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Công Thành chủ trì cuộc họp

 

Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một lưu vực sông liên quốc gia chảy qua 3 nước Việt Nam, Trung Quốc, Lào với tổng diện tích tự nhiên là 169.000 km2. Trong đó, phần lưu vực nằm ở Trung quốc là 81.200 km2 chiếm 48% diện tích toàn lưu vực; phần lưu vực nằm ở Lào là 1.100 km2 chiếm 0,7% diện tích toàn lưu vực; phần lưu vực nằm ở Việt Nam là 88.680 km2 chiếm 51,3% diện tích lưu vực.

 

Bên cạnh đặc điểm phân bố nguồn nước không đều giữa mùa khô, mùa mưa, nguồn nước lưu vực sông Hồng – Thái Bình còn đang chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu, đặc biệt vào mùa khô nguồn nước có xu hướng giảm, cạn kiệt nguồn nước xẩy ra trên diện rộng và tình hình lũ, lụt trong mùa mưa diễn biến phức tạp hơn điển hình như ở các tỉnh vùng thượng lưu sông Hồng. Ngoài ra việc khai thác, sử dụng nước ở các quốc gia nằm trên thượng nguồn lưu vực sông đang có tác động lớn đến nguồn nước chảy về Việt Nam gây nên tình trạng cạn kiệt nguồn nước vào mùa khô.

 

Báo cáo tại cuộc họp, ông Nguyễn Ngọc Hà – Phó Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia cho biết, sự diễn biến phức tạp của nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu và khai thác, sử dụng nước của các quốc gia nằm trên thượng nguồn lưu vực sông làm cho lượng nước mùa khô ngày càng có xu thế suy giảm. Trong khi đó, lượng nước phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, sản xuất công nghiệp, phát triển thủy điện ngày càng tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng, các vấn đề tài nguyên nước trên lưu vực sông Hồng – Thái Bình ngày càng diễn biến phức tạp.

 

Ngoài ra, một số quy hoạch có khai thác, sử dụng nước ở các địa phương đã và đang tổ chức thực hiện như quy hoạch thủy lợi, quy hoạch cấp nước nông thôn, quy hoạch cấp nước đô thị, tuy nhiên các quy hoạch này còn nhiều bất cập, bị điều chỉnh và hết hiệu lực khi quy hoạch tỉnh được ban hành. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây đã có nhiều đề xuất xây dựng các công trình trên sông như việc đề xuất đầu tư xây dựng tuyến đường thuỷ xuyên Á và thuỷ điện trên sông Hồng không có đủ căn cứ để xem xét.

 

Với áp lực về phát triển kinh tế – xã hội dẫn tới nhu cầu khai thác, sử dụng nước ngày càng gia tăng, dự báo đến 2050 tăng lên 1,12 lần so với hiện nay. Bên cạnh đó, các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội làm gia tăng xả nước thải vào nguồn nước, ô nhiễm nguồn nước, điển hình như sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ … một số chỉ tiêu ô nhiễm đang vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,6 – 2,3 lần (COD, BOD5, NO2-…). Mặt khác, việc khai thác, sử dụng nước chưa có quy hoạch và chưa quy định chức năng nguồn nước, dòng chảy tối thiểu càng làm cho nguồn nước ngày càng bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, làm gia tăng nguy cơ mất an ninh nguồn nước lưu vực sông.

 

Trong mùa kiệt mực nước sông Hồng và các sông chính hạ thấp làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước mặt của các hệ thống công trình ven sông. Xu thế suy giảm mực nước ngày càng gia tăng làm việc điều tiết các hồ chứa thượng lưu rất phức tạp. Khan hiếm nước trong mùa khô và thiếu nước sinh hoạt ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa đang diễn ra ở nhiều nơi trên lưu vực sông.

 

Nhiều công trình khai thác, sử dụng nước chưa được vận hành, khai thác theo đúng thiết kế nhất là các hồ chứa thủy lợi, một số hồ chứa vận hành, khai thác chỉ khoảng từ 68% – 75% năng lực thiết kế công trình;….

29b-768x512 Phó Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia Nguyễn Ngọc Hà báo cáo tại cuộc họp

Tại cuộc họp, các thành viên Hội đồng thẩm định đã góp ý chi tiết nhằm tiếp tục hoàn thiện nội dung, hồ sơ sản phẩm của Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng – Thái Bình giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hội đồng đồng ý thông qua Quy hoạch sau khi đơn vị thực hiện tiếp thu, chỉnh sửa các góp ý của các thành viên hội đồng trước khi trình phê duyệt.

Theo đó, các chuyên gia cho rằng nội dung Quy hoạch cần chỉ rõ về nhiệm vụ, giải pháp lộ trình, kỳ quy hoạch để thực hiện. Trong đó, cần lưu ý những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, lãng phí sử dụng nước trên lưu vực; các giải pháp chi tiết phục hồi các dòng sông bị ô nhiễm; vấn đề sử dụng nước tạo cảnh quan;…

Bên cạnh đó, đề xuất cụ thể về ngưỡng khai thác, dòng chảy tối thiểu cần duy trì trên từng đoạn sông, các vị trí trên các đoạn sông cần phải cập nhật mặt cắt phục vụ công tác quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch; đối với nước dưới đất, cần phân vùng chi tiết hơn, xác định trữ lượng có thể khai thác, và xác định quy mô, mật độ công trình khai thác cho từng vùng.

Đồng thời, Quy hoạch phải xem xét tính đến quy hoạch công trình phát triển tài nguyên nước trên dòng chính sông Hồng kết hợp tạo nguồn cung cấp nước cho hệ thống lấy nước ven sông, tạo cảnh quan ven sông và những tác động của nó về mặt lợi ích kinh tế-xã hội môi trường và tác động đến tiêu thoát lũ trên dòng chính sông Hồng…

Kết luận cuộc họp, Thứ trưởng Bộ TN&MT Lê Công Thành ghi nhận các ý kiến đóng góp của các thành viên Hội đồng về dự thảo Quy hoạch đảm bảo chất lượng và phù hợp với các quy hoạch cấp cao hơn, cũng như các quy hoạch của các ngành có liên quan.

Thứ trưởng Bộ TN&MT Lê Công Thành yêu cầu Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia cùng với các đơn vị tài nguyên nước của Bộ nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các chuyên gia sớm hoàn thiện xây dựng Quy hoạch góp phần đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 10-2022.

Ảnh tại cuộc họp:

29c

29d-1536x1024Toàn cảnh cuộc họpTheo nguồn http://nawapi.gov.vn/

 

 

Hội đồng thẩm định cấp Bộ thông qua dự thảo Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hồng – Thái Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050

 

Hải Phòng: Công bố đường dây nóng tiếp nhận thông tin về ô nhiễm môi trường

Thành phố Hải Phòng công khai 17 số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh về ô nhiễm môi trường. Trong đó, cấp Thành phố có 3 số điện thoại đường dây nóng tại Sở TN&MT, Công an Thành phố, BQL Khu kinh tế và cấp quận huyện có 14 số điện thoại.

Việc thiết lập đường dây nóng nhằm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về ô nhiễm môi trường trên địa bàn từ Trung ương đến địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng cấp thành phố; tổ chức tuyên truyền và công khai kết quả hoạt động của đường dây nóng trên địa bàn thành phố. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thiết lập, vận hành, quản lý đường dây nóng cấp huyện và cấp xã. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu kinh tế, khu công nghiệp, Công an thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung của Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.

UBND các quận, huyện cập nhật số điện thoại và thư điện tử đường dây nóng đảm bảo thực hiện theo quy định (nếu có điều chỉnh) đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 5, Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường; tiếp nhận và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin nhằm quản lý thống nhất thông tin tiếp nhận, kết quả xử lý thông tin và xử lý vụ việc được phản ánh qua đường dây nóng từ Trung ương đến địa phương.

UBND cấp xã thiết lập, cập nhật số điện thoại và thư điện tử để tiếp nhận và vận hành hiệu quả đường dây nóng về ô nhiễm môi trường theo Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường.

Công an thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu kinh tế, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện để xác minh thông tin, xử lý vụ việc được phản ánh qua đường dây nóng về môi trường trên địa bàn thành phố.

Theo nguồn https://monre.gov.vn/

Hải Phòng: Công bố đường dây nóng tiếp nhận thông tin về ô nhiễm môi trường

 

Sự cần thiết xây dựng quy định kỹ thuật điều tra xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước dưới đất nói riêng luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, nguồn nước dưới đất được khai thác mạnh mẽ ở nhiều khu vực, theo thống kê sơ bộ, lượng nước khai thác sử dụng cho các đô thị từ vài trăm đến hàng trăm triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nước cung cấp cho các đô thị được khai thác từ nguồn nước dưới đất. Hầu hết nước dưới đất được khai thác từ các công trình khai thác nằm trong phạm vi của đô thị hoặc vùng phụ cận. Chỉ tính riêng thành phố Hà nội hiện đang khai thác khoảng 800.000m3/ngày (khoảng 300 triệu m3/năm ); thành phố Hồ Chí Minh khai thác khoảng 500.000m3/ngày (khoảng 200 triệu m3/năm). Các đô thị khu vực đồng bằng Nam bộ hiện đang khai thác khoảng gần 300.000m3/ngày (110 triệu m3/năm ). Quá trình khai thác nước, đô thị hóa, đã nảy sinh và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động xấu tới nguồn tài nguyên nước dưới đất, như: cạn kiệt nguồn tài nguyên nước, sụt lún mặt đất, ô nhiễm nguồn nước dưới đất, gia tăng quá trình nhiễm mặn nước dưới đất.

Trước những hậu quả to lớn do việc khai thác nước dưới đất tràn lan, thiếu kiểm soát gây ra, việc khoanh định, xác lập các khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực được phép khai thác nước là rất quan trọng và cấp bách.

Trong những năm gần đây công tác bảo vệ tài nguyên môi trường nói chung và tài nguyên nước dưới đất nói riêng đã được hiện thực hóa trong nhiều luật, thông tư, nghị định, quyết định như Luật Tài nguyên nước Ngày 21 tháng 6 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 3 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đã đề cập trực tiếp đến việc hạn chế khai thác nước dưới đất tại khoản4, khoản 5 Điều 52. Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày  31 tháng    12  năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Tuy nhiên, các thông tư, quyết định này chỉ dừng lại ở mức độ quy định về phạm vi khu vực cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất trên cơ sở hiện trạng khai thác và hiện trạng tài nguyên nước khu vực mà không có những hướng dẫn cụ thể về triển khai công tác điều tra, xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác, do đó thực tế triển khai các công tác điều tra đánh giá vùng cấm vùng hạn chế khai thác nước dưới đất chủ yếu vận dụng các định mức, quy định của công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất do đó dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu; thừa những dạng điều tra không cần thiết, thiếu những thí nghiệm chuyên môn quan trọng và cần thiết để đánh giá các chỉ số trữ lượng, chất lượng để khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

Những vướng mắc ở trên cho thấy việc áp dụng những thông tư điều tra đánh giá đơn thuần về hiện trạng khai thác tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước vào một lĩnh vực chuyện môn đặc thù như khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất là có phần khiên cưỡng. Do đó đặt ra yêu cầu cần xây dựng một quy trình chuẩn trong điều tra đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm tính đúng, tính đủ các dạng công tác cần thực hiện ngoài thực địa cũng như trong phòng. Vì vậy việc triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng Quy định kỹ thuật điều tra xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất” là rất cần thiết. Kết quả thực hiện đề tài sẽ là bộ công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý cũng như chuyên môn có được nội dung, trình tự và phương pháp điều tra, đánh giá, tổng thể và toàn diện khi thẩm định và triển khai thực hiện công tác khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng được phép khai thác nước dưới đất tại Việt Nam.

Theo nguồn http://nawapi.gov.vn/

Sự cần thiết xây dựng quy định kỹ thuật điều tra xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

 
Trang 12345678910

Trang 6 trong tổng số 17 trang

Video sự kiện

You need Flash player 6+ and JavaScript enabled to view this video.

Playlist: 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23

1.2024

2.2024

 

  • Tin mới nhất
  • Tin xem nhiều nhất

Liên kết web

Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục quản lý tài nguyên nước Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia Tổng cục địa chất và khoáng sản Dự án BRG Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam Ủy ban sông Mê Kông Hội địa chất thủy văn Việt Nam

Thống kê truy cập

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterHôm nay265
mod_vvisit_counterTrong tuần2566
mod_vvisit_counterTrong tháng27659
mod_vvisit_counterTất cả4090092

We have: 13 guests online