Tin trong nước

Bộ trưởng BTNMT phát động Phong trào thi đua năm 2024 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo”

Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh đã ký ban hành công văn số 350/BTNMT-TCCB gửi Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Khối trưởng, Cụm trưởng các Khối, Cụm thi đua về việc phát động phong trào thi đua năm 2024.

Ảnh thi đua1Ảnh minh họa

Năm 2024 là năm bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch 5 năm 2021-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các kế hoạch theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Bối cảnh, tình hình quốc tế và trong nước tiếp tục đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, nhưng cũng đem tới nhiều thời cơ, thuận lợi đối với sự phát triển của ngành tài nguyên và môi trường.

Trong bối cảnh đó, để động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành tài nguyên và môi trường hăng hái thi đua, công tác, lao động và học tập, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua những thách thức, khó khăn, tiếp tục hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó; đồng thời, thiết thực chào mừng các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động Phong trào thi đua toàn ngành tài nguyên và môi trường năm 2024 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo”.

06 phong trào thi đua toàn ngành tài nguyên và môi trường năm 2024

Một là, tiếp tục tập trung hoàn thiện, xây dựng đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường để huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường sống, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.

Hai là, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo đề án vị trí việc làm, gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường.

Bốn là, triển khai, tổ chức thực hiện các đề án, nhiệm vụ, công việc được giao bảo đảm chất lượng, tiến độ; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành tài nguyên và môi trường.

Năm là, hưởng ứng, tổ chức, triển khai các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cấp có thẩm quyền phát động bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đổi mới, sáng tạo; đẩy mạnh công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến.

Sáu là, đẩy mạnh các phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

06 nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung triển khai

Thứ nhất, tập trung xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch công tác để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Chương trình/Kế hoạch công tác năm 2024 của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Thứ hai, tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, xây dựng đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; trong đó tập trung trình Quốc hội thông qua dự án Luật đất đai (sửa đổi) tại Kỳ họp gần nhất; trình Quốc hội, Chính phủ dự án Luật Địa chất và Khoáng sản; hoàn thành, trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), Luật đất đai (sửa đổi), bảo đảm đồng bộ, thống nhất và kịp thời có hiệu lực đồng thời với Luật.

Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện, triển khai áp dụng vị trí việc làm vào công tác quản lý cán bộ, gắn với tinh giản biên chế, sắp xếp, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành tài nguyên và môi trường; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện, vận hành hiệu quả hạ tầng số, nền tảng số dùng chung, các hệ thống thông tin sử dụng chung phục vụ chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ trên môi trường điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số, kinh tế xanh. Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường, trọng tâm là cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia kết nối, liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.

Thứ năm, tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; chủ động nắm bắt tình hình, nhận diện được những khó khăn, thách thức, đổi mới tư duy, cách thức tổ chức thực hiện, bám sát thực tiễn, chủ động, linh hoạt, sáng tạo để cụ thể hóa thành chương trình hành động, kế hoạch cụ thể triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực, xử lý kịp thời những nhiệm vụ lớn, cấp bách, những vấn đề quan trọng phát sinh, đột xuất.

Thứ sáu, kịp thời hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước do Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền phát động; chủ động phát động các phong trào thi đua gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, đặc biệt ưu tiên xây dựng và phát động các phong trào thi đua ngắn hạn, chuyên đề nhằm phát huy trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong tham mưu, đề xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác chuyên môn. Thực hiện tốt công tác khen thưởng, bảo đảm dân chủ, công khai, kịp thời, đúng nguyên tắc, đúng quy trình thủ tục.

Tiêu chí thi đua

Đối với tập thể: Có kế hoạch hưởng ứng, phát động Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; có chương trình, kế hoạch công tác của năm được xây dựng, phê duyệt theo quy định; hoàn thành tốt các đề án, nhiệm vụ thuộc các chương trình, kế hoạch công tác được giao trong năm, bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả, trong đó cần hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao thuộc chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính; thực hiện nghiêm nếp sống văn hóa công sở, đạo đức công vụ trong giao tiếp, hội họp và thực thi công vụ; nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động;…

Đối với cá nhân: Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, giải pháp đổi mới, sáng tạo, linh hoạt, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định văn hóa công sở, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, nhất là các phong trào thi đua gắn với các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

Đối với cá nhân là lãnh đạo thủ trưởng đơn vị: ngoài các tiêu chí nêu trên, đơn vị phải là tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Công văn cũng nêu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khối trưởng, Cụm trưởng các Khối, Cụm thi đua, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị để tổ chức phát động thi đua, nhằm thực hiện tốt công việc hằng tháng, hằng quý, năm của cơ quan, đơn vị.

Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ 06 tháng, kết thúc năm, báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện; tham mưu biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.

Nguồn: DWRM

Bộ trưởng BTNMT phát động Phong trào thi đua năm 2024 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo”

 

Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định 21/QĐ-TTg ngày 8/1/2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch).

Ảnh 1 24.1Bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và tác hại do nước gây ra gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, di sản, di tích lịch sử văn hóa

Phạm vi lập quy hoạch, gồm: toàn bộ diện tích lưu vực sông Hương và vùng phụ cận thuộc địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng với tổng diện tích 4.648 km2 và được phân chia thành 10 tiểu vùng quy hoạch gồm: đồng bằng Bắc sông Bồ; đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương; thượng sông Bồ; đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận; lưu vực sông Hữu Trạch; lưu vực sông Tả Trạch; Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế; lưu vực sông Truồi; lưu vực sông Bù Lu; lưu vực sông A Sáp.

Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch là bảo đảm an ninh nguồn nước trên lưu vực sông, tích trữ, điều hòa, phân phối tài nguyên nước một cách công bằng, hợp lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái, thảm phủ thực vật và đa dạng sinh học.

Bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và tác hại do nước gây ra gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, di sản, di tích lịch sử văn hóa; có lộ trình phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước thực hiện mục tiêu chuyển đổi số quốc gia trên cơ sở xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, bảo đảm kết nối với hệ thống thông tin tài nguyên môi trường, các ngành có khai thác, sử dụng nước.

Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của Quy hoạch, gồm: 100% các vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát, có lộ trình giám sát tự động, trực tuyến phù hợp; 100% hồ, ao, kênh, rạch có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa không được san lấp được công bố và quản lý chặt chẽ; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% đô thị có hệ thống xử lý nước thải;...

Phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ

Về nội dung Quy hoạch phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, Quyết định nêu rõ: Thực hiện điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, các biện pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; đo đạc, cập nhật mặt cắt ngang, dọc sông cần giám sát; nghiên cứu sự biến đổi dòng chảy, lòng dẫn và các tác động đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông.

Quản lý các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ, chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu tình trạng hạ thấp mực nước trên các sông, hồ, bảo đảm hoạt động giao thông thủy trên các tuyến đường thủy nội địa phù hợp với điều kiện nguồn nước.

Các khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông ở các đoạn sông có điều kiện địa hình, địa chất kém ổn định phải cách mép bờ khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông theo quy định.

Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định, các hoạt động xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, công trình giao thông, khu dân cư ven sông và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội khác bảo đảm không gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, bảo đảm khả năng tiêu thoát nước, không phát sinh nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hoá phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, hồ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định. Không bố trí dân cư ở ven các đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở.

Quản lý chặt chẽ các hoạt động khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất

Nội dung khác của Quy hoạch là phòng, chống ngập lụt, sụt, lún mặt đất và xâm nhập mặn nước dưới đất.

Cụ thể, việc khai thác nước dưới đất phải bảo đảm không vượt quá ngưỡng khai thác; khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản không được gây nhiễm mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

Quản lý việc xây dựng các công trình khai thác nước dưới đất bảo đảm không phát sinh công trình mới trong phạm vi 01 km kể từ biên mặn tại các khu vực giáp ranh với ranh giới mặn tầng chứa nước. Đối với các công trình hiện có nằm trong khu vực giáp ranh này phải có lộ trình giảm lưu lượng khai thác. Việc khai thác nước dưới đất tại các cồn cát, các vùng cát ven biển phải được giám sát chặt chẽ;

Quản lý chặt chẽ các hoạt động khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản, thăm dò khai thác dầu khí, xây dựng công trình ngầm, các hoạt động khoan, đào khác theo quy định về bảo vệ tài nguyên nước.

Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn nước mặt, nước dưới đất.

Nguồn: baochinhphu.vn

Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương

 

Hòa Bình: Đảm bảo nguồn nước cho hạ du lưu vực sông năm 2024

(TN&MT) - UBND tỉnh Hòa Bình yêu cầu các sở ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du các lưu vực sông theo đề nghị của Bộ TN&MT.
Ảnh 5 22.1Hạ lưu hồ thủy điện Hòa Bình, nhiều thời điểm mực nước xuống thấp kỷ lục, để lộ những bãi cát rộng, lòng sông trơ sỏi, đá.
Tài nguyên nước (TNN) ở tỉnh Hòa Bình được đánh giá là khá dồi dào, có thể khai thác để phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế. Trong đó, nguồn nước mặt chủ yếu từ các lưu vực sông chính như: sông Đà, sông Bôi, sông Bưởi, sông Bùi chảy qua địa bàn tỉnh và 544 hồ chứa thủy lợi, khoảng 1.300 ha ao, hồ nhỏ. Đối với nguồn nước đầm, ao, hồ, toàn tỉnh có 546 hồ chứa thủy lợi, trong đó có 39 hồ chứa dung tích hơn 1 triệu m3 và 12 hồ chứa thủy điện.
Đặc biệt, hồ chứa thủy điện Hòa Bình có dung tích lớn nhất là 9,862 tỷ m3, ngoài nhiệm vụ cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Hòa Bình, hồ còn có nhiệm vụ điều tiết, cung cấp nước cho vùng đồng bằng sông Hồng.
Đối với TNN dưới đất trên địa bàn tỉnh phân bố không đồng đều và khá đa dạng, với 21 tầng chứa nước có khả năng cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư trên toàn tỉnh. Trong đó có 7 tầng chứa có chất lượng, trữ lượng bảo đảm cho khai thác lưu lượng lớn cấp nước cho khu dân cư, khu công nghiệp. Các tầng chứa giàu nước chủ yếu phân bố ở vùng ven sông, suối, vùng đất thấp, bằng phẳng hoặc trong các thung lũng. Còn lại các vùng núi cao, độ dốc lớn là các tầng chứa nghèo, nước thường xuất hiện mạch lộ thiên với lưu lượng nhỏ và biến đổi theo mùa.
Tuy nhiên, hiện nay biến đổi khí hậu toàn cầu đang khiến nguồn nước trên địa bàn tỉnh ngày càng cạn kiệt. Tình trạng hạn hán những năm gần đây khiến mùa khô năm 2023 ở nhiều vùng quê trong tỉnh không chỉ thiếu nước sinh hoạt, mà nhiều hồ chứa cũng rơi vào cảnh trơ đáy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.
Ở hạ lưu hồ thủy điện Hòa Bình, nhiều thời điểm mực nước xuống thấp kỷ lục, để lộ những bãi cát rộng, lòng sông trơ sỏi, đá.
Trước thực tế trên, nhằm phòng chống hạn hán thiếu nước trong mùa khô 2024, Sở TN&MT đã triển khai các nội dung theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 10707/BTNMT-TNN. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng dự thảo văn bản trình UBND tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông trong mùa cạn năm 2024.
Ảnh 6 22.1Mùa khô năm 2023 kiến nhiều vùng quê trong tỉnh thiếu nước sinh hoạt.
Theo đó, Sở TN&MT đã tiến hành rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước phù hợp với điều kiện nguồn nước của các hồ chứa và trên các lưu vực sông, bảo đảm cấp nước an toàn cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân ở hạ du các lưu vực sông.
Sở TN&MT cũng yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, Công ty TNHH Một thành viên lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp trong điều kiện thiếu hụt nguồn nước, chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi và thực hiện việc lấy nước phù hợp thời gian, kế hoạch vận hành xả nước của các hồ chứa thượng lưu.
Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi chặt chẽ các thông tin dự báo khí tượng thủy văn và nguồn nước, đánh giá cân đối nguồn nước tại các hồ chứa thủy lợi để điều chỉnh kế hoạch sử dụng nước phù hợp với diễn biến nguồn nước trên lưu vực sông; tính toán lập kế hoạch lấy nước cụ thể phục vụ sản xuất đông xuân năm 2024.
Sở TN&MT cũng phối hợp Sở Xây Dựng, Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Hòa Bình và Công ty Thủy Điện Hòa Bình thực hiện theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn, nguồn nước. Trên cơ sở đó chủ động tính toán, xây dựng phương án vận hành tích nước của các hồ chứa trong thời kỳ cuối mùa lũ và phương án vận hành điều tiết các hồ chứa đảm bảo nguồn nước cấp cho hạ du trong mùa cạn năm 2024.
Ông Nguyễn Văn Ngọc, Trưởng phòng tài nguyên nước và khí tượng, Sở TN&MT tỉnh Hòa Bình cho biết, tới đây Sở TN&MT sẽ phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành các công trình thủy lợi phía hạ du theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn, dự báo, tính toán, xây dựng các kịch bản vận hành, điều tiết hồ. Đồng thời, cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa; bảo đảm yêu cầu cấp nước an toàn cho hạ du các lưu vực sông đến cuối mùa cạn 2024.
Nguồn: baotainguyenmoitruong

Hòa Bình: Đảm bảo nguồn nước cho hạ du lưu vực sông năm 2024

 

Biến đổi khí hậu gia tăng tác động đến tài nguyên nước

Hiện nay, nguồn nước vùng hạ lưu sông Cửu Long đang đối mặt với nhiều thách thức về an ninh nguồn nước. Để giải quyết vấn đề trên, TS. Nguyễn Văn Hồng – Phân Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu (TP. HCM) và cộng sự đã đề xuất một số phương án giảm nhẹ tình trạng này.

Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Hồng – Phân Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu (TP. HCM) và cộng sự, nguồn nước mặt và nguồn nước dưới đất chịu tác động rõ nét của biến đổi khí hậu.

Đối với nguồn nước mặt, tổng lưu lượng hàng năm của sông Mê Công đạt khoảng 475 tỷ m3, chuyển trên 450 tỷ m3 nước vào Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Với nguồn nước dưới đất, ĐBSCL được biết đến là một trong những vùng có tiềm năng nước dưới đất lớn nhất cả nước, bao gồm 7 tầng chứa nước chính cùng độ sâu phân bố từ vài chục mét đến 500 – 600m.

Trong đó, các khu vực có tiềm năng nước ngầm ngọt rất lớn gồm: Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp. Cà Mau, Trà Vinh và Cần Thơ với trữ lượng tiềm năng khai thác nước ngọt khoảng 22,5 triệu m3/ ngày đêm, trữ lượng tiềm năng nước lợ, nước mặn khoảng 39 triệu m3/ngày đêm/ và trữ lượng khai thác nước ngọt toàn vùng khoảng 4,5 triệu m3/ ngày đêm.

Tuy nhiên, hiện nay, do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng (NBD), cùng việc gia tăng dân số, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (phát triển công nghiệp, đô thị) và việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, đã khiến khu vực hạ lưu sông Cửu Long phải đối mặt với những hệ luỵ nghiêm trọng như: Sụt lún đất; xói mòn bờ sông, bờ biển; xâm nhập mặn.

Ảnh 4 22.1Đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt với nhiều thách thức về an ninh nguồn nước

Những hệ luỵ trên khiến đời sống nhân dân theo đó bị ảnh hưởng; sản xuất nông nghiệp cũng bị tác động do diện tích canh tác ngập do lũ và thời gian ngập lụt kéo dài; các dự án dòng chính từ việc mở rộng vùng tưới tiêu, xây dựng đập thuỷ điện hay khai thác cát… làm mất 17% diện tích đất ngập nước và một số loài sinh vật quan trọng, trong tương lai sẽ nằm trong danh sách tuyệt chủng. Ước tính tổng lượng phù sa bùn cát sụt giảm do tác động của các công trình thuỷ điện dòng chính sẽ vào khoảng 75%.

Bên cạnh đó, việc phát triển thượng nguồn có nguy cơ chuyển nước từ lưu vực sông MeKong sang các lưu vực sông khác chủ yếu từ Thái Lan và Campuchia, sẽ có tác động bất lợi và gây nghiêm trọng đến ĐBSCL về chế độ dòng chảy, thuỷ văn, bùn, cát, hệ thống thuỷ sinh và hệ sinh thái.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, dưới tác động của BĐKH, quá trình xâm nhập mặn sẽ có xu hướng gia tăng khá mạnh so với thời kỳ nền. Gia tăng lớn nhất trên các sông chính có thể tới khoảng 10 km. Qua nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Long, ranh giới mặn 1% lớn nhất trên sông Cổ Chiên cách TP. Vĩnh Long 5km (mặn lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,5 km) và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ 3 km (mặn lấn sâu hơn thời kỳ nền 8,8 km).

Ngoài ra, mạng lưới quan trắc nước dưới đất Quốc gia ở ĐBSCL bao gồm 260 vị trí quan trắc tại các tầng chứa nước chính đang được khai thác ở ĐBSCL, cho thấy dấu hiệu suy giảm mực nước ở các tầng chứa nước chính. Trong đó, tầng chứa nước Pleistocen (Long Mỹ, Hậu Giang) ghi nhận nguy cơ xâm nhập mặn cao, dự báo đến năm 2025, nước dưới đất sẽ có nguy cơ nhiễm mặn chiếm 164 km2/ tổng diện tích phân bố nước ngọt 16.276 km2, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng và Long An.

Nguyên nhân đến từ việc gia tăng dân số cũng dẫn đến thu hẹp đất nông nghiệp, gia tăng nhu cầu sử dụng nước, kèm theo đó là vấn đề về nước thải… và hình thành hiện trạng khan hiếm nước, ô nhiễm nguồn nước. Đây là áp lực rất lớn đối với nguồn nước của ĐBSCL, đặc biệt trong giải quyết vấn đề nước ngọt, ô nhiễm nguồn nước, nhất là ở các kênh, rạch nhỏ, chảy qua các đô thị, khu công nghiệp.

Do đó, để giải quyết tình trạng suy giảm mực nước ngầm, xâm nhập mặn và những thách thức đặt ra cho an ninh nguồn nước tại lưu vực ĐBSCL, TS. Nguyễn Văn Hồng đã đưa ra một số đề xuất như việc, cần chuyển đổi mô hình cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH; hoàn thiện hệ thống đê điều ven biển (theo hệ thống khép kín) và xây dựng công trình kiểm soát để chủ động kiểm soát độ mặn và tích trữ nước, ứng phó với hạn hán; xây dựng bộ chỉ số an ninh nguồn nước đa mục tiêu và riêng biệt cho toàn vùng ĐBSCL và từng vùng để phục vụ nhu cầu khác cũng như xây dựng và vận hành công tác quan trắc, cảnh báo tài nguyên nước hệ thống, phục vụ vận hành hệ thống thuỷ lợi vùng ĐBSCL.

Nguồn: https://www.monre.gov.vn/Pages/bien-doi-khi-hau-gia-tang-tac-dong-den-tai-nguyen-nuoc.aspx?cm=T%C3%A0i%20nguy%C3%AAn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc

Biến đổi khí hậu gia tăng tác động đến tài nguyên nước

 

Bộ TN&MT: Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện

Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Công Thành vừa ký ban hành Quyết định số 154/QĐ-BTNMT ngày 17/1/2024 về việc Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện.

Ảnh 3 18.1Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu 725 hồ chứa, đập dâng của 644 công trình thủy lợi, thủy điện, cụ thể:

Công trình thủy điện gồm: 685 hồ chứa, đập dâng của 607 công trình.

Công trình thủy lợi gồm: 40 hồ chứa, đập dâng của 37 công trình.

Tại Quyết định cũng quy định rõ trách nhiệm trong theo dõi, giám sát và công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng:

Theo đó trách nhiệm của Cục Quản lý tài nguyên nước: Kiểm tra, giám sát việc bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng; xử lý vi phạm đối với hành vi không bảo đảm dòng chảy tối thiểu theo quy định; Định kỳ rà soát, cập nhật, tổng hợp và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 hằng năm. 2.

Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước để đăng tải Quyết định này và tổ chức việc đăng tải, công bố dòng chảy tối thiểu đối với các hồ chứa, đập dâng được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại các Quyết định tiếp theo lên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định của Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2064/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện.

Nguồn: https://monre.gov.vn/Pages/bo-tn&mt--cong-bo-gia-tri-dong-chay-toi-thieu-o-ha-luu-cac-ho-chua

Bộ TN&MT: Công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công trình thủy lợi, thủy điện

 
Trang 12345678910

Trang 4 trong tổng số 28 trang

Video sự kiện

You need Flash player 6+ and JavaScript enabled to view this video.

Playlist: 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23

1.2024

2.2024

 

  • Tin mới nhất
  • Tin xem nhiều nhất

Liên kết web

Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục quản lý tài nguyên nước Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia Tổng cục địa chất và khoáng sản Dự án BRG Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam Ủy ban sông Mê Kông Hội địa chất thủy văn Việt Nam

Thống kê truy cập

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterHôm nay35
mod_vvisit_counterTrong tuần4190
mod_vvisit_counterTrong tháng13198
mod_vvisit_counterTất cả4104968

We have: 7 guests online