Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1117/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050.
Phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021-2023- Ảnh 1.
Tài nguyên vùng bờ được quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển
Theo Quyết định, mục tiêu cụ thể của quy hoạch là bảo vệ, duy trì và phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học và các giá trị khác của vùng bờ; tăng diện tích bảo tồn, bảo vệ giá trị tự nhiên, sinh thái biển, rừng ngập mặn tại vùng bờ, góp phần thực hiện mục tiêu đạt diện tích tối thiểu bằng 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
Sắp xếp, phân bố hợp lý không gian cho các ngành, lĩnh vực và giải quyết cơ bản các chồng lấn, mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ, bảo đảm khả năng phục hồi của hệ sinh thái, bảo vệ môi trường vùng bờ, góp phần đạt được các chỉ tiêu: 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển và khu bảo tồn biển được thu gom và xử lý; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh và an toàn, có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển, cải thiện sinh kế và nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư ven biển, không còn xã đặc biệt khó khăn ở vùng bờ, góp phần nâng thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố ven biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước; bảo vệ, bảo tồn các di sản văn hóa, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại.
Tầm nhìn đến năm 2050, tài nguyên vùng bờ được quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững để phát triển toàn diện các ngành kinh tế biển, góp phần đưa vùng bờ trở thành trung tâm phát triển kinh tế - văn hóa sôi động, thu hút đầu tư, là cửa ngõ kết nối không gian phát triển giữa đất liền với biển, kết nối giao thương giữa Việt Nam với quốc tế; xây dựng các vùng ven biển thành chỗ dựa vững chắc để tiến ra biển và tạo động lực cho các vùng khác trong cả nước cùng phát triển; có môi trường trong lành, an toàn và các giá trị tự nhiên, sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử được bảo vệ, giữ gìn và phát triển; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn, đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Phạm vi quy hoạch
Phạm vi quy hoạch vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, cụ thể:
a) Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm 6 hải lý.
b) Vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển thuộc 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Tuy nhiên, để bảo đảm tính vẹn toàn của các hệ sinh thái, sinh cảnh quan trọng và quan tâm đầy đủ đến sự tương tác mạnh giữa đất liền và biển, phạm vi không gian vùng bờ ở một số khu vực được mở rộng hơn cả về phía đất liền và biển.
Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng đất ven biển
Các vùng đất ven biển và các hải đảo được sắp xếp, phân bổ theo Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia theo 4 vùng kinh tế - xã hội: vùng phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Bình Thuận; vùng Đông Nam Bộ, gồm có Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh; vùng Tây Nam Bộ từ Tiền Giang đến Kiên Giang.
Để thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế biển xanh, bảo đảm hài hòa giữa các hoạt động trên đất liền và dưới biển, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên trên các vùng đất ven biển được ưu tiên cho phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là tuyến hành lang đường bộ cao tốc, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị ven biển nhằm tạo đà, động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển, kết nối vùng ven biển với các hải đảo, vùng kinh tế trọng điểm và cửa khẩu quốc tế. Thực hiện lấn biển ở những khu vực thích hợp, không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái, tính đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa - lịch sử tại vùng bờ để tăng thêm không gian, quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Vùng đất ven biển phía Bắc
Khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh là trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á, là cửa ngõ, động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng; khu vực Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình phát triển mạnh và bền vững kinh tế biển.
Về hạ tầng: Tập trung đầu tư và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ven biển, nhất là tuyến đường bộ, đường sắt ven biển, đường kết nối cảng đến quốc lộ và cao tốc; nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt mới kết nối các cảng biển, cửa khẩu quốc tế Móng Cái với Hà Nội. Phát triển các đô thị, điểm dân cư ven biển theo hướng hình thành chuỗi đô thị ven biển, gắn với phát triển kinh tế biển, liên kết chặt chẽ thông qua vành đai kinh tế ven biển.
Về các ngành kinh tế ưu tiên: Hình thành các khu du lịch quốc tế hóa cao ở Quảng Ninh (Vân Đồn, vịnh Hạ Long), phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch quốc tế lớn của khu vực và thế giới; liên kết phát triển vùng du lịch Cát Bà - vịnh Hạ Long - Bái Tử Long - Vân Đồn thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch di sản thiên nhiên biển - đảo có tầm quốc tế ở châu Á - Thái Bình Dương.
Phát triển cảng biển quốc tế, vận tải biển viễn dương và trong nước, dịch vụ hàng hải, dịch vụ logistics đa phương thức với trung tâm là cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh.
Vùng đất ven biển Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
Vùng đất ven biển Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ là cửa ngõ ra biển của vùng Tây Nguyên và nước bạn Lào, có khả năng phát triển nhanh, mạnh, bền vững về kinh tế biển với các khu kinh tế ven biển hiện đại, hệ thống đô thị ven biển thông minh, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu cao với thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; các giá trị văn hóa, lịch sử và các hệ sinh thái được bảo vệ, bảo tồn và phát huy.
Về hạ tầng: Kết nối đồng bộ hệ thống giao thông với các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Đà Nẵng và các cảng hàng không, cảng biển; hoàn thành tuyến đường bộ ven biển tại các địa phương trong vùng; nghiên cứu đầu tư, nâng cấp các tuyến đường cao tốc trục ngang kết nối cửa khẩu quốc tế với các cảng biển; tập trung nguồn lực phát triển các cảng biển có tiềm năng thành cảng biển đặc biệt, nhất là các cảng biển ở Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng và Khánh Hòa.
Về phát triển các ngành kinh tế ưu tiên: Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển, nhất là các ngành như du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, chế biến dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác thủy sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, các ngành kinh tế biển mới,... Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào 11 khu kinh tế ven biển hiện có.
Vùng đất ven biển Đông Nam Bộ
Vùng đất ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam Á với các ngành, lĩnh vực ưu tiên: cảng biển, logistics, khai thác dầu khí, hóa dầu, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa, thể thao, các dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao. Phát triển chuỗi đô thị du lịch ven biển theo hướng đô thị xanh.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống đường ven biển; đẩy mạnh xây dựng khu vực cảng biển Cái Mép - Thị Vải - Sao Mai - Bến Đình, liên kết với cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó ưu tiên nguồn lực cho phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn, có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế; nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ; cải tạo cơ bản đạt cấp kỹ thuật các tuyến luồng đường thủy nội địa; hình thành các cụm cảng phục vụ nhu cầu thu gom, giải tỏa hàng hóa cho các cảng biển lớn trong vùng. Xây dựng khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ, hình thành hệ sinh thái công nghiệp - dịch vụ hoàn chỉnh.
Vùng đất ven biển Tây Nam Bộ
Vùng đất ven biển Tây Nam Bộ gồm các trung tâm kinh tế biển mạnh của khu vực Đông Nam Á với phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió, điện mặt trời gắn với bảo vệ rừng và bờ biển; nuôi trồng, khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá hiện đại phục vụ khai thác xa bờ, hình thành và phát triển du lịch sinh thái, góp phần chủ động phòng, tránh, giảm thiểu rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Về hạ tầng: Hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; tập trung khai thác tốt các cảng biển, trong đó khu bến Trần Đề (cảng biển Sóc Trăng) định hướng quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt, đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ vùng đồng bằng sông Cửu Long; nâng cấp, cải tạo, duy trì các tuyến luồng hàng hải, trong đó chú trọng các luồng hàng hải cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, luồng hàng hải Trần Đề.
Về phát triển các ngành kinh tế ưu tiên: Phát triển công nghiệp khí, chế biến khí, điện khí, năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác thủy sản tại khu vực ven biển theo hướng hiện đại, bền vững; phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá; tái tạo nguồn lợi thủy sản và bảo vệ nguồn đa dạng sinh học biển.
Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng biển ven bờ
Việc phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng biển ven bờ được thực hiện trên cơ sở chức năng của các khu vực và nguyên tắc về xử lý chồng lấn theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) Nhu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; (2) Nhu cầu bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh thái biển; (3) Nhu cầu cho các hoạt động phát triển kinh tế. Đối với chồng lấn giữa các hoạt động cho mục đích phát triển kinh tế, định hướng ưu tiên sử dụng biển xác định theo thứ tự: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế mới.
Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh thứ tự ưu tiên sử dụng đối với biển ven bờ cụ thể dựa trên việc phân tích, đánh giá tính hiệu quả, chi phí lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng hỗ trợ bảo vệ chủ quyền, an ninh trên biển.
6 giải pháp thực hiện quy hoạch
Quyết định đề ra 6 giải pháp thực hiện quy hoạch gồm: 1. Giải pháp về quản lý; 2. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; 3. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức; 4. Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực; 5. Giải pháp về tài chính đầu tư; 6. Giải pháp hợp tác quốc tế.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định; công bố quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
Đồng thời xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thực hiện quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hàng năm; tổng hợp trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện quy hoạch.
Nguồn: baochinhphu.vn
|
Theo phản ánh của cử tri, tình trạng hạn hán, xâm nhập nước mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển, suy giảm môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản diễn ra ngày càng nhiều với tính chất nghiêm trọng hơn; gây ảnh hưởng lớn đến an ninh nguồn nước và trực tiếp tác động đến các hoạt động kinh tế và đời sống của người dân, đặc biệt là ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Cử tri kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ liên quan, quan tâm nghiên cứu, xây dựng chiến lược lâu dài đối với việc dự trữ nguồn nước cho khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung.
Vấn đề cử tri nêu, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết: Luật Tài nguyên nước năm 2023 có 4 nhóm chính sách mới, gồm: Chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước; Xã hội hóa ngành nước; Kinh tế tài nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước; Phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra được thể hiện xuyên suốt trong Luật.
Trong đó, quy định việc tích trữ nước là một trong những giải pháp ưu tiên để đảm bảo chủ động tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội góp phần đảm bảo an ninh nguồn nước trên cả nước nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
Luật Tài nguyên nước 2023 bổ sung các dự án phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước vào đối tượng được ưu đãi đầu tư.
Ngoài ra, Luật Tài nguyên nước 2023 đã bổ sung một số điều trong Luật Đầu tư năm 2020, đưa ngành, nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước vào nhóm được ưu đãi đầu tư. Đồng thời, ngành nghề này được đầu tư theo phương thức đối tác công tư nhằm khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư tư nhân trong hoạt động phát triển, tích trữ và phục hồi nguồn nước.
Đồng thời, Luật Tài nguyên nước 2023 có nhiều quy định nhằm thu hút đầu tư xây dựng các công trình tích trữ nước đa mục tiêu, trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư, quản lý các công trình tích trữ nước phục vụ nông nghiệp, Bộ Xây dựng đầu tư, quản lý các công trình tích trữ nước phục vụ cấp nước sinh hoạt.
Cũng theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ sẽ phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu, cụ thể hóa các chính sách liên quan đến tích trữ, dự phòng nguồn nước cấp, đặc biệt là cho mục đích sinh hoạt trong Luật Cấp, thoát nước.
Theo Điều 15 Luật Đầu tư 2020, các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư sẽ được hưởng hình thức ưu đãi sau: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
(TN&MT) - UBND tỉnh Lạng Sơn vừa có văn bản số 1401/UBND-KT về việc triển khai thực hiện lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
UBND tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo Sở TN&MT thực hiện rà soát, tham mưu điều chỉnh Quyết định số 1857/QĐ-UBND ngày 24/9/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Luật Tài nguyên nước năm 2023 và Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính đối với các khu vực đã có bản đồ địa chính; xây dựng phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; bàn giao mốc giới để quản lý, bảo vệ trên địa bàn. Cập nhật cơ sở dữ liệu về hành lang bảo vệ nguồn nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
UBND tỉnh Lạng Sơn yêu cầu các đơn vị liên quan phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi...
Sở NN&PTNT chỉ đạo tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với đập, hồ chứa thủy lợi phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi; tổ chức bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho địa phương để quản lý, bảo vệ theo quy định. Sở Công Thương chỉ đạo chủ đầu tư các dự án thủy điện thực hiện hoàn thành công tác cắm mốc, bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước trước khi thực hiện việc tích nước hồ chứa.
UBND các huyện, thành phố tổ chức quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo chỉ đạo của UBND cấp tỉnh; giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước. Phối hợp với Sở TN&MT trong việc xây dựng, điều chỉnh Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn; thể hiện mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước thuộc địa bàn quản lý trên bản đồ địa chính.
Phối hợp với tổ chức, cá nhân vận hành hồ chứa thủy điện trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa thủy điện trên địa bàn và thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc giới được phê duyệt. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn…
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
(TN&MT) - Cục Quản lý tài nguyên nước vừa có văn bản số 2275/TNN-LVSBTB gửi các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa trên lưu vực sông: Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn và Trà Khúc về việc vận hành các hồ chứa trên các lưu vực sông để ứng phó với mưa, lũ.
Theo nhận định của Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia, áp thấp nhiệt đới trên biển Đông và có khả năng mạnh lên thành bão và diễn biến của áp thấp nhiệt đới này còn rất phức tạp.
Để chủ động phòng ngừa, hạn chế tối đa những thiệt hại do mưa, lũ gây ra, đặc biệt là sau những ảnh hưởng rất lớn của cơn bão số 3 đến an toàn, đời sống, sản xuất, tài sản của nhân dân ở các địa phương trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Cục Quản lý tài nguyên nước đề nghị các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa trên các lưu vực sông khẩn trương tổ chức, thực hiện việc theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn, thực hiện chế độ quan trắc, dự báo, cung cấp thông tin, số liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa. Tuân thủ nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và lệnh vận hành hồ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Đồng thời chủ động, sẵn sàng các phương án khi xuất hiện các tình huống bất thường trong quá trình vận hành công trình, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất về người và tài sản do lũ gây ra cho nhân dân vùng hạ du; chuẩn bị đầy đủ nguồn lực (gồm nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị) để ứng phó với các tình huống bất thường có thể xảy ra.
Vận hành các hồ chứa trên các lưu vực sông Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn và Trà Khúc ứng phó với mưa, lũ
Khi xuất hiện các tình huống bất thường, tình huống mưa, lũ vượt tần suất thiết kế thì phải đề xuất phương án vận hành hồ chứa và báo cáo ngay tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định để xem xét, quyết định việc vận hành bảo đảm an toàn công trình, vận hành ứng phó các tình huống khẩn cấp; tăng cường thực hiện việc thông báo, cảnh báo sớm cho chính quyền địa phương các cấp, nhân dân vùng thượng, hạ lưu trước khi vận hành xả lũ qua tràn, xả lũ khẩn cấp hoặc các trường hợp gia tăng đột ngột lưu lượng xả về hạ du.
Phối hợp chặt chẽ với Công ty Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia và các Trung tâm điều độ hệ thống điện trong việc thực hiện huy động hiệu quả nguồn điện của các nhà máy thủy điện phù hợp với yêu cầu về vận hành giảm lũ cho hạ du, bảo đảm sử dụng nguồn nước an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu.
Các hồ chứa phía thượng và hạ lưu phải thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin vận hành, kết quả dự bảo lưu lượng, mực nước hồ và các phương án điều tiết vận hành để bảo đảm công tác phối hợp, vận hành điều tiết cắt, giảm lũ (trường hợp xảy ra mưa lũ) được thực hiện hiệu quả, giảm thiểu tối đa thiệt hại cho nhân dân vùng hạ du.
Đồng thời, thực hiện việc cung cấp thường xuyên, kịp thời số liệu vận hành hồ chứa tối thiểu 01 giờ/lần (khi có dự báo, cảnh báo bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ) lên Hệ thống quản lý dữ liệu vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước(https://quanly.dwrm.gov.vn/hochua) phục vụ công tác theo dõi, giám sát và dự báo, cảnh báo mưa lũ trên các lưu vực sông.
Ngoài ra, để đảm bảo phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn trên các lưu vực sông, đề nghị các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa cung cấp ngay các bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán theo quy định của các Quy trình vận hành liên hồ chứa về Tổng cục Khí tượng Thủy văn qua địa chỉ hòm thư điện tử:
Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
.
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
(TN&MT) - Ngày 16/9, tại thành phố Cần Thơ, Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp với Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF-8) và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức Hội nghị phổ biến, tuyên truyền Luật Tài nguyên nước 2023 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Tham dự Hội nghị, về phía Cục Quản lý tài nguyên nước có các Phó Cục trưởng: Ngô Mạnh Hà, Nguyễn Hồng Hiếu; cùng các báo cáo viên hội nghị là lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Cục.
Tham dự Hội nghị, về phía các địa phương, có ông Phùng Quốc Bình, Giám đốc Sở TN&MT Kiên Giang; ông Đào Anh Xuân Nhựt, Giám đốc Sở TN&MT Vĩnh Long; đại diện Lãnh đạo và chuyên viên phụ trách lĩnh vực tài nguyên nước của 16 Sở TN&MT; đại diện Lãnh đạo và cán bộ phụ trách của 43 tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước trên địa bàn các ở vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Nguyễn Hồng Hiếu phát biểu tại Hội nghị
Phát biểu tại Hội nghị, Phó Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước Nguyễn Hồng Hiếu cho biết, ngày 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15. Để quy định chi tiết thi hành Luật, ngày 16/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, Nghị định số 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Đồng thời, ngày 16/5/2024, Bộ TN&MT cũng đã ban hành 03 Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật. Các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên có hiệu lực đồng thời với thời điểm Luật Tài nguyên nước có hiệu lực, ngày 01/7/2024.
Giới thiệu những điểm mới của Luật ông Nguyễn Hồng Hiếu cho biết, với 10 Chương và 86 Điều, Luật đã thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước thông qua 4 nhóm chính sách, gồm: Bảo đảm an ninh nguồn nước; Xã hội hóa ngành nước; Kinh tế tài nguyên nước và Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra. Trong đó, Luật giao Chính phủ hướng dẫn chi tiết 21 nội dung và giao Bộ TN&MT hướng dẫn chi tiết 7 nội dung.
Theo Phó Cục trưởng Nguyễn Hồng Hiếu, Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết được ban hành đã quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và địa phương, trong đó Luật đã giao cho địa phương thực thi 28 nội dung để tổ chức thi hành Luật (điều tra cơ bản, phương án khai thác trong quy hoạch tỉnh, lập, cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng bảo hộ vệ sinh công trình lấy nước sinh hoạt, lập và ban hành danh mục hồ ao không được san lấp, dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh...). Việc phân cấp, phân quyền, chú trọng đề cao vai trò, trách nhiệm các bên liên quan đã được cụ thể hóa trong 2 Nghị định, 3 Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước.
Bà Nguyễn Thị Phương, Phó Trưởng phòng Lưu vực sông Hồng - Thái Bình giới thiệu tổng quan về những điểm mới của Luật Tài nguyên nước năm 2023; Nghị định số 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
Tại Hội nghị, các đại biểu đã được nghe các báo cáo viên thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước giới thiệu tổng quan về những điểm mới của Luật Tài nguyên nước năm 2023; nội dung Nghị định số 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
Hội nghị cũng được nghe nội dung về những điểm mới của Nghị định số 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định kiểm tra chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; Thông tư 05/2024/TT-BTNMT quy định về di chuyển, thay đổi vị trí, giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Trên cơ sở các quy định của Luật tài nguyên nước 2023 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, các báo cáo viên của phòng chuyên môn thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước đã phổ biến trách nghiệm của các cấp, ngành ở địa phương; trách nhiệm của các tổ chức khai thác, sử dụng nước trong việc chấp hành các quy định của Giấy phép khai thác và quy định pháp luật về tài nguyên nước.
Trong đó, nhiệm vụ, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh gồm: Ban hành các văn bản quản lý theo thẩm quyền; chỉ đạo cơ quan có liên quan sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các nội dung về bảo vệ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước, ô nhiễm nguồn nước thuộc nội dung điều tra cơ bản tài nguyên nước; cập nhật phương án khai thác, sử dụng vào quy hoạch tỉnh theo quy định Luật quy hoạch và Luật Tài nguyên nước; công bố chức năng nguồn nước nội tỉnh;
Ban hành danh mục hồ ao không được san lấp, lấn chiếm; Ban hành danh mục hồ chứa phải có quy chế phối hợp; chỉ đạo lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với kịch bản nguồn nước do Bộ TN&MT công bố ; Ban hành kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; đăng ký khai thác nước mặt; lập hành lang, cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; Chỉ đạo Sở TN&MT, cơ quan liên quan cung cấp, cập nhật dữ liệu điều tra cơ bản vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; công bố sức chịu tải nguồn nước nội tỉnh; cấp phép khai thác tài nguyên nước; Thanh tra tài nguyên nước, kiểm tra tài nguyên nước;…
Ông Nguyễn Văn Nghĩa, Trưởng phòng lưu vực sông Đông Nam Bộ giới thiệu Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và cácThông tư của Bộ TN&MT quy đinh chi tiết Luật Tài nguyên nước 2023
UBND cấp huyện có nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai đăng ký khai thác nước dưới đất (trừ khai thác hộ gia đình); quản lý mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác.
UBND cấp xã có nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai đăng ký khai thác nước dưới đất hộ gia đình; Tiếp nhận, quản lý mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác.
Về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước gồm: Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện kê khai khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt (khoản 4, Điều 52, Luật Tài nguyên nước). Việc kê khai thực hiện từ 01/7/2026 (khoản 4, Điều 85 Luật Tài nguyên nước).
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước thực hiện đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước có quy mô nhỏ và vừa (khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP). Hoàn thành thủ tục đăng ký chậm nhất là ngày 30/6/2026 (trường hợp đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ) và trước 30/6/2027 (đối với công trình thủy lợi đã xây dựng, khai thác trước 01/01/2013 và công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan).
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước phải thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định nếu chưa có giấy phép.
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước phải thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật tài nguyên nước 2023 và quy định của giấy phép, cụ thể như sau: Bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng; Quan trắc để giám sát hoạt động khai thác tài nguyên nước đối với các thông số mực nước, lưu lượng, chất lượng nước (đối với công trình cấp nước sinh hoạt); Lắp đặt thiết bị, kết nối và truyền thông tin, dữ liệu về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; Thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Nộp báo cáo hoạt động khai thác nước hàng năm. Đối với công trình là hồ chứa phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; …
Trên cơ sở những nội dung được trình bày tại Hội nghị, các báo cáo viên cũng trao đổi, giải đáp các câu hỏi, vướng mắc của các đại biểu trong quá trình nghiên cứu, triển khai các Luật tài nguyên nước 2023 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật tại địa phương; đặc biệt là những nội dung về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và những vấn đề trong thực tiễn khi áp dụng triển khai thực hiện hệ thống pháp luật tài nguyên nước tại địa phương.
Nguồn: baotainguyenmoitruong.vn
|
|