Nước ngầm chiếm khoảng 30% lượng nước ngọt của thế giới. Còn 70% khác bị kẹt lại trong các tảng băng và tuyết, sông băng trên núi và chỉ có 1% được tìm thấy ở sông và hồ. Lượng nước ngầm trung bình chiếm một phần ba lượng nước ngọt mà con người tiêu thụ, nhưng tại một số nơi trên thế giới, tỷ lệ này có thể đạt tới 100%. Nước ngầm là một nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đây là nguồn nước chính cho tưới tiêu và công nghiệp thực phẩm. Nói chung, nước ngầm là nguồn cung cấp nước đáng tin cậy cho nông nghiệp và có thể được sử dụng một cách linh hoạt. Nước ngầm được ước tính sẽ được sử dụng cho khoảng 43% tổng lượng nước sử dụng.
Nghiên cứu, đánh giá, xây dựng bản đồ tiềm năng của nước ngầm luôn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước. Để xác định các khu vực có triển vọng tài nguyên nước dưới đất cho tỉnh Quảng Ngãi, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung đã tiến hành xây dựng sơ đồ tiềm năng nước ngầm ằng ứng dụng GIS.
Sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất của khu vực tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng dựa trên cơ sở 5 yếu tố đầu vào (mật độ lineament và đứt gãy; địa chất thủy văn; độ dốc; mật độ sông suối; sử dụng đất) tích hợp trong GIS để thành lập sơ đồ tiềm năng nước.
Sơ đồ phân vùng tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất được thành lập trên cơ sở phân chia gí trị chỉ số tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất (PUWI) chia thành 5 khoảng như sau:
– Rất thấp: PUWI < 135
– Thấp: PUWI từ 135 – 170
– Trung bình: PUWI từ 170 – 205
– Cao: PUWI: 205 – 240
– Rất cao: PUWI > 240
Kết quả sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi được trình bày trong hình sau:
Sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất ở mức cao và rất cao chiếm 22,3%. Trong khi đó diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất thấp và rất thấp chiếm 60,7%. Nhóm diện tích nhóm có tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất ở mức trung bình chiếm 17,0%. Kết quả thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau tại khu vực tỉnh Quảng Ngãi thể hiện trong bảng sau.
Bảng 1. Bảng thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau tại khu vực tỉnh Quảng Ngãi.
Các nhóm tài nguyên nước dưới đất hay tiềm năng nước ngầm |
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ % |
Rất thấp |
809.8 |
15.9 |
Thấp |
2,274.0 |
44.8 |
Trung bình |
863.7 |
17.0 |
Cao |
619.2 |
12.2 |
Rất cao |
513.2 |
10.1 |
Tổng |
5079.9 |
100.0 |
Kết quả tính toán thống kê diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất theo các đơn vị hành chính cấp huyện cho thấy:
– Huyện Bình Sơn có diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm cao và rất cao lớn nhất trong tỉnh với 219,3 km2;
– Tiếp đó là huyện Đức Phổ, Sơn Tịnh, Mộ Đức, thành phố Quảng Ngãi, Tây Trà, Tư Nghĩa và Nghĩa Hành với tổng diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm cao và rất cao lớn nhất lần lượt là 154,7 km2; 146,6 km2; 143,2 km2; 143,1 km2;125,1 km2 và 118,2 km2.
Kết quả phân tích thống kê diện tích các nhóm tiềm năng nước ngầm hay tài nguyên nước dưới đất theo các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2. Bảng thống kê diện tích và tỷ lệ phần trăm diện tích của các nhóm tiềm năng nước ngầm khác nhau theo đơn cị hành chính cấp huyện, khu vực tỉnh Quảng Ngãi.
TT
|
Huyện/Thành phố |
Diện tích các nhóm tài nguyên nước dưới đất hay tiềm năng nước ngầm (Km2 ) |
Rất thấp |
Thấp |
Trung bình |
Cao |
Rất cao |
1 |
Ba Tơ |
312.0 |
650.8 |
144.4 |
17.8 |
0.1 |
2 |
Bình Sơn |
48.9 |
70.0 |
89.3 |
110.4 |
108.9 |
3 |
Đức Phổ |
84.4 |
72.4 |
51.7 |
94.5 |
60.3 |
4 |
Minh Long |
5.0 |
153.0 |
44.7 |
13.8 |
0.7 |
5 |
Mộ Đức |
17.2 |
26.2 |
27.9 |
86.2 |
56.9 |
6 |
Nghĩa Hành |
32.2 |
59.4 |
25.1 |
62.3 |
55.9 |
7 |
Quảng Ngãi |
0.3 |
3.4 |
8.3 |
43.7 |
99.4 |
8 |
Sơn Hà |
85.5 |
502.1 |
144.3 |
21.4 |
0.3 |
9 |
Sơn Tây |
118.3 |
222.3 |
36.8 |
2.4 |
0.0 |
10 |
Sơn Tịnh |
2.4 |
34.1 |
59.5 |
98.4 |
48.2 |
11 |
Tây Trà |
25.4 |
188.0 |
118.0 |
7.0 |
0.2 |
12 |
Trà Bồng |
75.1 |
244.0 |
82.9 |
15.8 |
2.6 |
13 |
Tư Nghĩa |
3.1 |
48.4 |
30.7 |
45.5 |
79.6 |
|
Tổng |
809.8 |
2274.0 |
863.7 |
619.2 |
513.2 |
Trên cơ sở phục vụ cho công tác khảo sát, đánh giá và triển khai thực địa, công tác phân tích đánh giá mức độ tin cậy của kết quả trên cơ sở so sánh với số liệu các điểm lộ đã thu thập. Đồng thời kết quả đánh giá mức độ tin cậy được tiến hành chi tiết đến cấp xã trên cơ sở tổng diện tích khu vực có tiềm năng nước ngầm cao và rất cao chiếm trên 70% diện tích mỗi xã.
Kết quả cho thấy trong tổng số 184 xã của toàn tỉnh Quảng Ngãi, thì có 69 xã có tiềm năng nước ngầm cao. Đối với 69 xã này với mức độ tin tưởng của kết quả giải đoán viễn thám là khá cao (>0,7).
Như vậy, kết quả nghiên cứu đã thành lập được sơ đồ địa chất thủy văn và sơ đồ tiềm năng nước ngầm hay nước dưới đất khu vực tỉnh Quảng Ngãi. Đây sẽ là tiền đề cho các đánh giá chi tiết sau này và tiềm năng nước ngầm. Trên cơ sở đó giảm khối lượng công tác điều tra, đặc biệt ở các vùng có điều kiện giao thông kém, đi lại khó khăn, vùng có điều kiện thi công phức tạp, mức độ tài liệu điều tra địa chất, địa chất thuỷ văn hạn chế.\
Theo nguồn http://nawapi.gov.vn/
|