Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 04/12/2019.
ảnh minh họa
Phạm vi của quy hoạch: bao gồm toàn bộ phạm vi các lưu vực sông thuộc phần diện tích đất liền và một số đảo trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng của quy hoạch bao gồm: nước mặt, nước dưới đất.
Việc lập quy hoạch tài nguyên nước bám sát các quan điểm sau:
Một là, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
Hai là, tài nguyên nước được phát triển bền vững, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu. Quy hoạch tài nguyên nước theo phương thức tổng hợp, thống nhất trên toàn quốc và vùng kinh tế, theo lưu vực sông và có sự điều hòa, phân phối phù hợp giữa các lưu vực sông.
Ba là, quy hoạch tài nguyên nước phải đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt.
Các nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước
Việc lập quy hoạch tài nguyên nước đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau: Một là, quy hoạch tài nguyên nước phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, chủ trương, đường lối, chính sách, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, định hướng, chiến lược phát triển ngành tài nguyên môi trường, chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai. Hai là, bảo đảm tính liên kết tổng thể trên phạm vi từng vùng, từng lưu vực sông, nhóm lưu vực sông; đảm bảo tính đồng bộ về phạm vi, thời kỳ quy hoạch, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực theo các giai đoạn. Ba là, bảo đảm tính toàn diện, gắn kết giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng với bảo vệ tài nguyên nước gắn với phòng chống tác hại do nước gây ra; đảm bảo tính liên kết, thống nhất, hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng sử dụng nước; bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bốn là, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với nền tảng kỹ thuật và nguồn lực hiện có đồng thời phải có tính linh hoạt, đáp ứng phương thức quản lý, đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra. Năm là, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia trên cơ sở khai thác, sử dụng, bảo vệ có hiệu quả nguồn nước nội địa, đồng thời có phương án chủ động để xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn nước quốc gia trên nguyên tắc bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia và hợp tác quốc tế. Sáu là, bảo đảm tính kế thừa, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật tài nguyên nước hiện có.
Mục tiêu lập quy hoạch tài nguyên nước
Về mục tiêu tổng quát và tầm nhìn, phải xác định được các mục tiêu cơ bản, có tính chất chủ đạo, xuyên suốt trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước (điều hòa, phân bổ tài nguyên nước), bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống các tác hại do nước gây ra thời kỳ 2021- 2030, đồng thời phải xác định được tầm nhìn đến năm 2050 đối với tài nguyên nước của quốc gia.
Về mục tiêu cụ thể, trên cơ sở các mục tiêu tổng quát nêu trên, xác định các mục tiêu, định hướng cơ bản về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống các tác hại do nước gây ra thời kỳ 2021 - 2030 đối với nguồn nước mặt, nước dưới đất theo vùng kinh tế, theo lưu vực sông, nhóm các lưu vực sông (bao gồm: Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kone - Hà Thanh, sông Ba, Sê San, Srê Pốk, sông Đồng Nai, sông Cửu Long và nhóm các lưu vực sông nhỏ khác còn lại) và một số đảo chính.
Nội dung, phương pháp lập quy hoạch
Việc lập quy hoạch tài nguyên nước phải đáp ứng một số nội dung cơ bản như: (i)Thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ lập quy hoạch; phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; (ii) Đánh giá tổng quan tác động của việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái theo phạm vi quy hoạch; (iii) Phân tích, đánh giá tổng quan tác động của các chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo phạm vi quy hoạch; (iv) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; tác động của rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu đến nguồn tài nguyên nước trong thời kỳ quy hoạch;...
Về các phương pháp lập quy hoạch, các phương pháp cơ bản sau sẽ được sử dụng trong quá trình lập quy hoạch, gồm: Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin, thống kê, xử lý thông tin; Phương pháp điều tra cơ bản tổng hợp; Phương pháp sử dụng mô hình toán; Phương pháp kế thừa; Phương pháp cân bằng nước; Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp dự báo; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích nguyên nhân và kết quả; Phương pháp hội thảo; Phương pháp so sánh, tổng hợp.
Thời hạn lập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
Theo nguồn: Monre.gov.vn |